Đồ Thị Thể Hiện Nợ Quá Hạn Theo Địa Bàn Qua 3 Năm 2005-2007


Formatted: Tab stops: 0,85 cm, Left + Not at 1,27 cm

Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



50000

40000

30000

20000

10000

0


KD TMDV

Nông nghiệp Cho vay khác

2005 2006 2007

Năm

Hình 18: Đồ thị dư nợ theo mục đích sử dụng vốnqua 3 năm 2005-2007


4.3.4 Nợ quá nợ ngắn hạn

Nợ quá hạn là vấn đề gây nhức nhối của bất cứ ngân hàng nào.Tìm kiếmđược khách hàng đã khó, công tác thu nợ lại càng khó khăn hơn rất nhiều. Do cónhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nên có nhiều trường hợp ngân hàngkhông thu được nợ đúng hạn. Chính điều đó đã tạo nên nợ quá hạn tồn tại tronghoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánhchất lượng tín dụng của ngân hàng.Tình hình nợ quá hạn là một trong nhữngnhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhìn chungtrong ba năm nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng biến động theo chiều giảm rồisau đó lại tăng.

Để thấy được mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ta đisâu vào phân tích tình hình nợ quá hạn như sau:


4.3.4.1 Nợ quá nợ theo địa bàn



GVHDDH: Nguyn Thúy An 102 SVTH: Phùng ThBích Thùy



Formatted: Font: 11 pt Formatted Table Formatted: Centered Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 11 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt

Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng vay ngân hàng, khi đáo hạn kháchhàng chưa trả hết cho ngân hàng nhưng không làm thủ tục xin gia hạn hay điềuchỉnh kỳ hạn nợ.



Chỉ

Bảng 15: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỊA BÀN QUA 3 NĂM 2005-2007

ĐVT: triệu đồng

Năm Chênh lệch

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

tiêu

số

%

tiền

số tiền

số

% %

tiền

số tiền


% số tiền %

Song Phú Long

18 6,95 39 26,71 114 28,79 21 116,67 75 192,31

Phú 124 47,88 41 28,08 101 25,50 -83 -66,94 60 146,34


Tân

65 25,10 52 35,62 103 26,01 -13 -20 51 98,07

Phú

Phú Thịnh

Tổng


52 20,07 14 9,59 78 19,07 -38 -73,07 64 457,14

259 100 146 100 396 100 -113 -43,63 250 171,23

cộng

(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)


GVHDDH: Nguyn Thúy An 103 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh, tình hình biến động của thị trườngảnh hưởng đến đặc điểm kinh tế của từng xã khác nhau qua các năm nên tìnhhình nợ quá hạn của các xã qua 3 năm cũngcó sựbiến động khác nhau.

Năm 2006 nợ quá hạn của 3 xã Long Phú, Tân Phú, Phú Thịnh đều giảm so với năm 2005 đó là do sự năng động trong công tác thu nợ đến hạn của cán bộ tín dụng các xã .

Song Phú: Tình hình nợ quá hạn tăng qua 3 năm. Năm 2005 là 18 triệuđồng. Năm 2006 tăng thêm 21 triệu đồng, tăng về số tương đối là 116,67%.

Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên đến114 triệu đồng với tốc độ tăng192,31%. Nguyên nhân là vì khâu tiêu thụ bưởi năm roi gặp nhiều khó khăn do không có thương lái đi mua. Đa phần người dân vay vốn ngân hàng để đầu tư vào nông nghiệp, nguồn thu nhập chủ yếu của họ phụ thuộc hoàn toàn vào nông nghiệp. Khi nông sản không tiêu thụ được thì người dân không thể trả nợ cho ngân hàng khi món nợ đến hạn. Và do tâm lý của người dân, khi không có tiền trả nợ thì họ không dám đến ngân hàng để xin gia hạn nợ. Họ cứ cho rằng khi đến ngân hàng thì ngân hàng sẽ bắt họ phải trả nợ.

Long Phú:Nợ quá hạn của xã Long Phú năm 2006 đạt kết quả tốt hơn sovới năm 2005. Năm 2006 giảm được 83 triệu đồng hay giảm 66,94%.Đây là kếtquả đáng mừng.

Sang năm 2007 nợ quá hạn lại tăng lên, tăng60 triệu đồng so với năm2006 với tốc độ tăng146,34%. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, khi nợ đã đến hạn nhưng nông sản chưa thu hoạch kịp thời hay bị rớt giá đều làm cho việc trả nợ khi đến hạn của bà con gặp khó khăn.


GVHDDH: Nguyn Thúy An 104 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Tân Phú: Năm 2006 giảm được 13 triệu hay giảm 20% so với năm 2005đây cũng là nhờ sự cố gắng của cán bộ tín dụng xã Tân Phú trong việc đôn đốckhách hàng trả nợ khi đến hạn, gửi giấy báo, gọi điện thoại báo đến hạn trả hayđối với những khách hàng vay với số tiền lớn cán bộ tín dụng còn đến từng nhàđôn đốc, nhắc nhở họ.

Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên103 triệu đồng, tăng51 triệu đồng so với năm 2006. Nợ quá hạn tăng cao là do năm 2007 giá heo tăng mạnh nên người dân không chịu bán heo để trả nợ mà cứ chờ cho giá tăng cao hơn. Vì thế đã dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng đến 98,07% so với năm 2006.

Phú Thịnh: Năm 2006nợ quá hạn là 14 triệu đồng, giảm so với năm2005 là 38 triệu đồng hay giảm 73,07%.

Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên đột biến lên đến78 triệu đồng, tăng64triệu đồng, tăng về số tương đối là457,14%. Nợ quá hạn của Phú Thịnh năm 2007 tăng cao là do nợ quá hạn của cho vay hợp tác lao động nước ngoài tăng cao.


Tân Phú:



Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: trong thực tế khi vay vốn Ngân hàng,khách hàng viết đơn vay vốn với mục đích này nhưng lại sử dụng vốn vay chomục đích khác. Chẳng hạn như khách hàng vay vốn để làm kinh tế tổng hợp



GVHDDH: Nguyn Thúy An 105 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



nhưng thực tế lại sử dụng vốn để sửa chữa nhà, và khi đến hạn trả nợ thì kháchhàng không có nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân hàng.

Khách hàng làm ăn thua lỗ: trong sản xuất kinh doanh thì không tránh được làmăn thua lỗ, và khi khách hàng làm ăn không hiệu quả thì khả năng trả nợ choNgân hàng bị giảm xuống Khách hàng không có thiện chí trả nợ: Trong trường hợp bên vay có khả năng tàichính để trả nợ cho Ngân hàng nhưng lại cố tình không trả nợ.

Sản xuất nông nghiệp thường chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quannhư thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường … Trong đó, bệnh vàng lùn trên cây lúathường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân Những lí do này khiến khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.



Nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn được thể hiện cụ thể:


Triu đồng

140

120

Song Phú Long Phú Tân Phú

Phú Phú

100

80

60

40

20

0

2005 2006 2007


Hình 19: Đồ thị thể hiện nợ quá hạn theo địa bàn qua3 năm 2005-2007



GVHDDH: Nguyn Thúy An 106 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú




Nhìn vào đồ thị ta thấy năm 2006 là năm khả quan nhất của ngân hàng trong 3 năm 2005-2007 về tình hình nợ quá hạn. Năm 2007 nợ quá hạn của các xã đều tăng cao và không có sự chênh lệch nhiều. Cán bộ tín dụng của các xã cần quản lý chặt hơn các món nợ khi đến hạn trong địa bàn quản lý của mình.




4.3.4.2 Nợ quá nợ theo đối tượng sử dụng vốn



Xét cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm thì đối tượnghộ sản xuất, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao.

Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn của hộ sản xuất và cá nhân chiếm tỷ trọng83,78% với số tiền 217 triệu đồng.

Năm 2006 nợ quá hạn của thành phần này giảm được 113 triệu đồng haygiảm 52,07%so với năm 2005; chiếm71,23% tổng nợ quá hạn của ngân hàng.

Nhưng đến năm 2007 con số này lại tăng vọt; tăng267,73% với số tiền tăng267 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng thường là những hộnông dân phân tán trên địa bàn rộng, các món vay thường có giá trị nhỏ, đồngthời số lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc thẩm định và theo dõi quá trình sửdụng vốn còn gặp nhiều khó khăn.

Nợ quá hạn của doanh nghiệpngày càng giảm. Năm 2007 số tiền nợ quáhạnlà 25 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 6,31%; giảm được 17 triệu đồng với tốc độ

giảm 40,48% so với năm 2006. Điều này cho thấy công tác cho vay đối với

GVHDDH: Nguyn Thúy An 107 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Formatted: Font: 11 pt

Formatted Table

Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt

Formatted: Font: 11 pt

Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



doanh nghiệp của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả. Doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc trả nợ khi đến hạn, họ quan tâm nhiều hơn đến uy tín của mình, một mặt tạo niềm tin đối với ngân hàng từ đó thuận lợi hơn khi doanh nghiệp cần vốn để thanh toán tiền hàng, mặt khác họ cũng tạo uy tín của mình đối với các đối tác kinh doanh khác. Ngân h àng nên tăng cường mở rộng cho vay đối với đối tượng doanh nghiệp trong địa bàn hoạt động của mình.

Bảng 16: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VỐN

ĐVT: triệu đồng



Năm

Chênh lệch

Chỉ tiêu



2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

số

tiền

%

số

tiền

%

số tiền

%

số

tiền

%

số tiền

%

DN


42

16,22

42

28,77

25

47,90

0

0

-17

-40,48












Hộ











SX,

cá nhân


217


83,78


104


71,23


371


52,10


-113


-52,07


267


256,73












Tổng











cộng

259

100

146

100

396

100

-113

-43,63

250

171,23









(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)


GVHDDH: Nguyn Thúy An 108 SVTH: Phùng Th

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú - huyện Tam Bình - 15

Bích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Xét cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm thì đốitượng hộ sản xuất, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao.

Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn của hộ sản xuất và cá nhân chiếm tỷ trọng79,92% với số tiền 207 triệu đồng. Năm 2006 nợ quá hạn của thành phần nàygiảm được 113 triệu đồng hay giảm 54,59%; chiếm 64,38% tổng nợ quá hạn củangân hàng.

Nhưng đến năm 2007 con số này lại tăng vọt; tăng 613,83% với số tiền tănglà 577 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng thường là những hộnông dân phân tán trên địa bàn rộng, các món vay thường có giá trị nhỏ, đồngthời số lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc thẩm định và theo dõi quá trình sửdụng vốn còn gặp nhiều khó khăn.

Mặt khác, ngân hàng cũng cần chú ý đến nợ quá hạn của doanh nghiệp tưnhân vì tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp tư nhân ngày càng có xu hướng tăng, chothấy đã bắt đầu phát sinh những rủi ro tiềm ẩn. Năm 2007 số tiền nợ quá hạn tănglên 565 triệu đồng với tốc độ tăng 1.086,54%. Bởi lẽ, khách hàng sản xuất kinhdoanh ở nhiều lĩnh vực, việc theo dõi phát hiện rủi ro là vô cùng khó khăn.

Tóm lại, ngân hàng cần đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm nợ quá hạncủa hộ sản xuất, các nhân xuống để hiệu quả của hoạt động tín dụng khôngngừng được nâng cao hơn nữa.


GVHDDH: Nguyn Thúy An 109 SVTH: Phùng ThBích Thùy

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/11/2022