STT | Nội dung | Trang |
1.1 | Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT BV | 3 |
1.2 | Hệ thống pháp lý về đấu thầu hiện hành | 13 |
1.3 | 21 | |
1.4 | Sơ đồ chức năng nhiệm vụ của bệnh viện | 22 |
1.5 | Cơ cấu tổ chức khoa dược BVĐKTBĐ | 24 |
1.6 | Cơ cấu tổ chức khoa dược BVĐKTBĐ | 22 |
3.1 | Chu trình lựa chọn và mua sắm thuốc | 31 |
3.2 | Quy trình đấu thầu thuốc tại BVĐKTBĐ năm 2012 | 32 |
3.3 | Quy trình mua thuốc | 36 |
3.4 | Tỷ trọng giá trị tiền mua thuốc năm 2012 | 41 |
3.5 | Giá trị các nhóm thuốc nội ngoại | 51 |
3.6 | Giá trị các nhóm thuốc dùng trong năm 2012 | 54 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012 - 1
- Tiêu Chí Đánh Giá, Lựa Chọn Thuốc Trong Danh Mục
- Vài Nét Về Thực Trạng Lựa Chọn, Mua Sắm Và Sử Dụng Thuốc Trong Các Bệnh Viện Ở Nước Ta Những Năm Gần Đây Và Hướng Đi Của Đề Tài.
- Cơ Cấu Tổ Chức Khoa Dược Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bình Định.
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH DANH MỤC SƠ ĐỒ:
DANH MỤC HÌNH:
Nội dung | Trang | |
1.3 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định | 18 |
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, nhằm mục đích phòng chữa bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể và góp phần cải thiện cuộc sống, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng hợp lý cho người bệnh là hai mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành từ năm 1996. Trong quá trình hội nhập WHO, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lượt phát triển ngành dược đến năm 2010 là: “Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và Thế giới, nhằm đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên và có chất lượng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.
Tại Việt Nam , tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 7,6 USD năm 2003,năm 2008 là 16,45USD, năm 2009 là 19,77 USD và năm 2010 đạt 22,25 USD , tổng giá trị tiền thuốc đạt trên 1,9 triệu USD tăng gần 13 % so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng giá trị tiền thuốc sử dụng tăng trên 18
% trong 5 năm 2006 – 2010.
Đối với mỗi Bệnh viện việc lựa chọn ,mua sắm và sử dụng thuốc hợp lý sẽ mang lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh . Vì vậy không thể tách rời khâu lựa chọn và mua sắm cũng như không thể tách rời mối quan hệ khắn khít giữa Y và Dược trong ngành Y tế.
Hệ thống Y tế Bình Định trong những năm qua được tiếp tục đầu tư, củng cố để nâng cao chất lượng hoạt động . Công tác y tế nói chung trong đó công tác Dược nói riêng luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Nhưng bên cạnh đó cũng còn những khó khăn: Một số quy định pháp luật lĩnh vực quản lý, cung ứng và sử dụng thuốc còn bất cập , chưa đồng bộ, tổ chức y tế ở cơ sở tiếp tục có sự
điều chỉnh nên có tác động đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác
quản lý lựa chọn mua sắm và sử dụng thuốc.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là bệnh viện hạng một được thành lập từ năm 1975 có nhiệm vụ khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng mua sắm và sử dụng thuốc là hết sức cần thiết, tuy nhiên công tác dược bệnh viện cũng không tránh khỏi những hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ MUA SẮM THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2012.” Với các mục tiêu
sau:
Mục tiêu 1: Mô tả hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện ĐK
tỉnh Bình Định.
Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012.
Từ đó đề xuất một quy trình lựa chọn và mua sắm thuốc cho Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bình Định hiệu quả hơn.
Chương I TỔNG QUAN
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1 Mô hình bệnh tật
MÔ HÌNH BỆNH TẬT BỆNH VIỆN
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định.
BỆNH VIỆN
Vị trí địa lý
Chức năng nhiệm vụ
Trình độ chuyên môn
Lãnh đạo
Tài chính
MÔI TRƯỜNG
Điều kiện kinh tế - xã hội, tôn giáo, khí hậu , địa lý.
Tổ chức mạng lưới chất lượng dịch vụ y tế, trình độ khoa học kỹ thuật.
NGƯỜI BỆNH
Tuổi, giới, dân tộc, văn hóa…
Điều kiện: sinh sống, lao động, kinh tế, kiến thức. bệnh tật
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT bệnh viện
MHBT được trình bày dưới dạng một bảng tập hợp các loại bệnh và tần xuất của chúng trong một thời gian, tại một địa điểm của một cộng đồng nhất định. Để nghiên cứu mô hình bệnh tật được thống nhất , WHO đã ban hành danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật ICD (International Statistical Classitical of Diseaes and Health Problems). Bản ICD cung cấp
mã hóa các bệnh thành những mã ngắn gọn, làm chuẩn cho công tác nghiên cứu y học, không những giúp ích khi bệnh nhân được chuyển từ nước này sang nước khác (tránh lỗi dịch thuật), ở trong cùng một nước ICD cũng giúp tránh sự hiểu sai do cách dùng từ khác nhau giữa nhân viên y tế. bản phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10 gồm 21 chương bệnh, mỗi chương bệnh có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết bệnh theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó.
MHBT của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không chỉ để xây dựng DMT mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch định phát triển toàn diện.
MHBT bệnh viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố. các yếu tố này đan
xen, ảnh hưởng lẫn nhau.
1.1.2 Phát đồ điều trị
Phát đồ điều trị hay Hướng dẫn thực hành điều trị là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý, nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Theo WHO, một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc bao gồm đầy đủ 4 thông số: Hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.
*Hợp lý : Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
*An toàn: không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
*Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
*Hiệu quả: Dễ dùng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu hoặc đạt được
mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
Nhiều bệnh viện đã xây dựng phát đồ điều trị cho bệnh viện dựa trên hướng dẫn thực hành điều trị của bộ y tế và căn cứ vào đó để xây dựng
danh mục thuốc bệnh viện một cách khoa học.
1.1.3 Danh mục thuốc thiết yếu.
“DMTTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”.
*Các tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu của WHO
Năm 1999, WHO đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc như sau:
- Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được chọn phải sẵn có dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, cũng như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định.
- Khi có từ hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
-Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn bộ quá trình điều trị chứ không tính theo đơn vị của từng thuốc. Khi các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải phân tích hiệu quả- chi phí.
-Trong một số trường hợp sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như đặc tính dược động học hay những đặc điểm tại địa phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho hay nhà sản xuất, cung ứng.
-Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về
hiệu quả, độ an toàn hoặc tiên dụng so với các thuốc ở dạng đơn chất.
-Thuốc nên được ghi theo tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề
cập đến tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Trong danh mục có đủ chủng loại thuốc đáp ứng yêu cầu điều trị các bệnh thông thường. Thuốc được ghi theo tên gốc hoặc tên quốc tế, dễ nhớ, dễ nhận biết, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông tin, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Danh mục này giúp đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn hơn.(14)
Chính sách thuốc thiết yếu đã được chính phủ khẳng định là nội dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc ở Việt Nam. Tại bệnh viện cần thường xuyên có đủ các thuốc trong DMTTY. Danh mục này được sửa đổi bổ sung từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Hiện vẫn đang sử dụng DMTTY lần thứ 5 kèm theo quyết định số 17/QĐ-BYT ngày 01/7/2005, bao gồm 355 thuốc thiết yếu tân dược ( với 314 hoạt chất) 94 thuốc thiết yếu dùng trong YHCT, 60 cây thuốc nam và 215 vị thuốc (20).
1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu
DMTCY được xây dựng trên cơ sở DMTTY của Việt Nam và của tổ chức y tế Thế giới hiện hành. Danh mục này được sử dụng cho các bệnh viện, phòng khám đa khoa, các cơ sở y tế có bác sỹ.
DMTCY là cơ sở pháp lý cho bệnh viện lựa chọn ,xây dựng danh mục thuốc cụ thể cho đơn vị mình. Căn cứ vào danh mục này, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí bệnh viện để lựa chọn tên cụ thể, tên thành phẩm của thuốc ( bao gồm cả nồng độ, hàm lượng, dạng dùng), phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
Danh mục thuốc mới nhất được Bộ y tế ban hành kèm theo quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ( Ngày 01/02/2008), gồm 750 thuốc tân dược,
57 tên thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu, 95 thuốc chế phẩm YHCT và
237 vị thuốc YHCT (20). Quyết định số 10/2008/ QĐ-BYT ( Ngày 22/2/2008), bổ sung thêm 3 chế phẩm thuốc YHCT vào danh mục nói trên (20).
1.1.5 Danh mục thuốc bệnh viện:
“DMTBV là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp với MHBT , kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một phạm vi thời gian, không gian trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng”.
DMTBV là cơ sở dể đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch cho nhu cầu hợp lý, an toàn hiệu quả, phù hợp với điều kiện của Bệnh viện.
1.1.5.1 Nguyên tắc quản lý danh mục thuốc
- Chọn thuốc theo nhu cầu (Theo MHBT tại Bệnh viện)
- Chọn thuốc theo thứ tự ưu tiên ( ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước)
- Sử dụng tên chung quốc tế (tên generic)
- Chỉ sử dụng thuốc phức hợp (ở liều cố định) trong những trường hợp
bệnh cụ thể
- Tiêu chí lựa chọn bao gồm: Hiệu quả điều trị; an toàn; chất lượng; chi phí
- DMT bệnh viện phải thống nhất với DMT chủ yếu Bộ y tế và “ Hướng
dẫn điều trị chuẩn”.