Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang.
khi khách hàng vay vốn có lịch sử nợ quá hạn và nhận giá trị 1 khi khách hàng vay vốn không có lịch sử nợ quá hạn. Kì vọng mang dấu dương “+”.
Bảng 1.2 Diễn giải các biến độc lập và dấu kì vọng của mô hình
Đo lường | Đơn vị tính | Dấu kì vọng của mô hình | |
(X1) Giá trị tài sản thế chấp | Là tổng giá trị tài sản sở hữu của khách hàng dùng để thế chấp khi cho vay | Triệu đồng | + |
(X2) Trình độ học vấn | Số năm đi học của chủ hộ | Lớp | + |
(X3) Số người phụ thuộc | Thể hiện số người phụ thuộc | Người | _ |
(X4) Thu nhập | Là tổng mức thu nhập trung bình | Triệu đồng | + |
(X5) Khoảng cách | Là biến thể hiện vị trí từ nơi ở khách hàng đến ngân hàng | Km | + |
(X6) Độ tuổi | Là số tuổi của khách hàng | Tuổi | + |
(X7) Lịch sử nợ quá hạn | Là biến giả, biến này nhận giá trị 1 nếu lịch sử nợ quá hạn tốt, nhận giá trị 0 nếu ngược lại | 1 hoặc 0 | + |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang - 1
- Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang - 2
- Các Biến Độc Lập Kỳ Vọng Trong Phân Tích Hồi Quy
- Một Số Quy Định Chung Về Cho Vay Ngắn Hạn Của Nh Nno & Ptnt Chi Nhánh Mỹ Lâm
- Phân Tích Khái Quát Kết Quả Kinh Doanh Của Ngân Hàng Nno & Ptnt Chi Nhánh Mỹ Lâm
- Thực Trạng Cho Vay Ngắn Hạn Tại Nh Nno & Ptnt Chi Nhánh Mỹ Lâm.
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
Dấu kì vọng dương “ + ” thể hiện mối tương hổ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Tức là khi biến độc lập tăng lên 1 đơn vị sẽ làm tăng khả năng cho vay của khách hàng với ngân hàng. Ngược lại, dấu âm “” kì vọng sẽ phản ánh mối tương quan nghịch giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc cần giải thích.
Dựa trên các kết quả đạt được ở các phần phân tích trên, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động cho vay của ngân hàng tại chi nhánh Mỹ Lâm, đồng thời giúp cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng. Để người dân có thêm nhiều thu nhập và đời sống
của họ từ đó ngày càng được nâng cao cũng như góp phần phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nói riêng và phát triển nền kinh tế Mỹ Lâm nói chung.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm- Tỉnh Kiên Giang. Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ Phòng Tín dụng của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi không gian
Khoá luận tốt nghiệp này được nghiên cứu tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm- Tỉnh Kiên Giang.
1.4.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu của khoá luận là từ 6/02/2017 – 05/05/2017
1.5 Cấu trúc khoá luận
Đề tài nghiên cứu kết cấu bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận.
- Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm.
- Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm.
- Chương 5: Kết luận – Kiến nghị.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Hàng hoá, tiền
Người mua hoặc
người đi vay
Người bán hoặc
người cho vay
Phương tiện trao đổi
Tín dụng: là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Thanh toán
Chủ nợ
Mua chịu
Tiền mặt
Con nợ
Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ tín dụng
Như vậy, một hoạt độn được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
+ Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
+ Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ.
+ Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu. Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa.
2.1.2 Đặc điểm về tín dụng
–Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
–Sự chuyển nhượng này là có thời hạn.
–Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.1.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ phương thức tín dụng nào cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy người ta có thể sử dụng được giá trị hàng hóa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản xuất. Quá trình đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
+ Thứ nhất: phân phối tín dụng với hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường.
+ Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định .
+ Thứ ba: sự hoàn trả vốn tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng.Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở thành hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Như vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
2.1.4 Chức năng của tín dụng NH
Sự vận động của tín dụng giúp cho các yếu tố chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa. Điều này thể hiện qua hai chức năng sau:
a.Chức năngphân phối lại tài nguyên:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như NH, quỹ tín dụng, công ty tài chính…
b. Chức năngthúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
+ Tín dụng tạo nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất, kinh doanh được bình thường và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa.
2.1.5 Vai trò của tín dụng.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau
đây:
– Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
– Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của NH là tập trung vốn điều lệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư tín dụng không phải rãi đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có đủ điều kiện vay vốn.
– Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn.
– Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của DN.
– Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.6 Phân loại tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng NH bao gồm: (i) Cho vay, (ii) Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, (iii) Bảo lãnh và (iv) Cho thuê tài chính. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng để bổ sung, đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng (ngắn hạn) hoặc thực hiện các dự án đầu tư để phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ (trung, dài hạn).
2.1.6.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, thường được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
2.1.6.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình hành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
2.1.6.3. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, NH còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành th tín dụng.
Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,…
2.1.6.4. Phân loại theo tính chất đảm bảo
Cho vay có đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh): Là khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Loại vay này được áp dụng phổ biến ở các NH hiện nay.
Cho vay bằng tín chấp: Là khoản vay chủ yếu dựa vào uy tín, tình hình tài chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo.
2.2. Một số vấn đề về tín dụng ngắn hạn
2.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. NH cấp khoản tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích là bổ sung vốn đầu tư vào tài sản lưu động và phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.
- Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
- Vốn tín dụng ngắn hạn mà NH cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường là nhỏ.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng.
2.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
2.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một DN kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, nhưng nó đã bị canh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi NH tham gia vào thị trường này như: công ty bảo hiểm,
các quỹ đầu tư, công ty tài chính… hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó, tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.2.3.2. Đối với các DN
Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục. Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi của một DN nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có những thời điểm các DN thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các DN sản xuất mang tính thời vụ như các DN bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các DN xây lắp… hoặc các DN có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ NH có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, từ đó giúp DN tận dụng được thời cơ phát triển.
2.2.4 Các phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến
2.2.4.1 Phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến.
Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu thường xuyên, kinh doanh ổn định. NH và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Phương thức cho vay trả góp: Khi vay vốn NH và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một món vay tạm trong một thời gian ngắn bằng thỏa thuận giữa NH và khách hàng theo đó khách hàng được chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi theo hạn mức.
Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.