3.7.4. Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế
Dựa vào kết quả bảng số liệu 3.11 và biểu 3.10 bên dưới ta thấy: Nợ xấu của 3 ngành kinh tế trải qua 3 năm 2014 – 2016 đều có chung một xu hướng là từ năm 2014 đến 2015 nợ xấu 3 ngành giảm đáng kể như ngành nông nghiệp từ 1.374 triệu đồng giảm còn 500 triệu đồng, ngành thương mại dịch vụ từ 5.281 triệu đồng giảm 1.643 triệu đồng, ngành xây dựng – công nghệ từ 1.932 triệu đồng giảm còn 714 triệu đồng. Nhưng đến năm 2016 thì cả 3 ngành đều tăng lên đối với nông nghiệp tăng 999 triệu đồng, thương mại dịch vụ tăng 2.695 triệu đồng, xây dựng và công nghiệp tăng 1.336 triệu đồng. Nguyên nhân là năm 2015 nợ xấu giảm do khách hàng kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận, có thêm nguồn thu nhập, do chính sách hỗ trợ của địa phương và ngân hàng làm khách hàng có tiền trả nợ ngân hàng nên nợ xấu ngắn hạn trong thời gian này giảm đáng kể. Nhưng qua năm 2016 thì nợ xấu có chuyển biến tăng và nợ xấu phát sinh thêm chủ yếu là do các hoạt động hỗ trợ nông nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, cộng thêm một số hộ sản xuất nông nghiệp vẫn chưa khắc phục được khó khăn, sản xuất chưa ổn định nên chưa có nguồn thu để trả nợ Ngân hàng. Từ đó, tình hình nợ xấu của đối tượng này tăng lên. Trong khi đó thì các hoạt động thương mại dịch vụ lại có sự phát triển tiêu cực do nhu cầu đời sống và việc làm của người dân không cao trong năm này, làm ăn không hiệu quả, dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra một phần cũng do phía người đi vay vốn quản lý kinh doanh kém hiệu quả, sư dụng vốn vay không đúng mục đích, bản thân người vay vốn cũng thiếu ý thức trong việc trả nợ không quan tâm đến nợ NH, mà có tiền dùng với các mục đích khác hay là trả nợ chỗ khác. Về phía NH chưa có những biện pháp nghiêm ngặt trong việc trả nợ làm khách hàng không có ý thức trả nợ đúng hạn, chưa quan tâm hơn về vấn đề sử dụng vốn vay của khách hàng, còn có sự yếu kém trong công tác hoạch định cũng như kiểm định dự án của cán bộ tín dụng, kiểm tra giám sát thu hồi nợ chưa chặt chẽ làm nợ xấu tăng cao. Qua đây cho thấy ngân hàng cần quan tâm vấn đề nợ xấu ngắn hạn hơn nữa và đưa ra các biện pháp xử lý hiệu quả hơn trong thời gian tới.
LVTN: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tạiNHHDBank Cần Thơ
BẢNG 3.11. NỢ XẤU NGẮN HẠN TẠI HDBANK CẦN THƠ
(ĐVT: Triệu đồng)
NĂM | MỨC CHÊNH LỆCH | |||||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | |
Nợ xấu | 8.587 | 100 | 8.570 | 100 | 7.887 | 100 | -17,00 | -0,20 | -683,00 | -7,97 |
- Nông nghiệp | 1.374 | 16 | 500 | 17,5 | 1.499 | 19 | -873,95 | -63,61 | 998,56 | 199,72 |
- Thương mại-Dịch vụ | 5.281 | 61,5 | 1.643 | 57,5 | 4.338 | 55 | -3638,23 | -68,89 | 2695,08 | 164,06 |
- Xây dựng, công nghiệp | 1.932 | 22,5 | 714 | 25 | 2.051 | 26 | -1217,83 | -63,03 | 1336,37 | 187,10 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế Năm 2014 – 2016.
- Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Theo Ngành Nghề Kinh Tế Của Hdbank Cần Thơ Năm 2014 - 2016
- Doanh Số Cho Vay Ngắn Hạn Theo Ngành Kinh Tế
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tình Hình Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Hdbank Cần Thơ Trong 3 Năm 2014 - 2016
- Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Và Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Hdbank Chi Nhánh Cần Thơ
- Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng HD bank chi nhánh Cần Thơ - 20
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng tín dụng tại HDBank Cần Thơ)
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân70 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
6000
Biểu đồ 3.10 thể hiện Nợ xấu từ năm 2014 - 2016
5281
5000
4338
4000
3000
2000
1932
2051
1374
1643
1499
1000
500
714
0
2014
2015
2016
Nông nghiệp
Thương mại-Dịch vụ
Xây dựng, công nghiệp
Số tiền (Triệu đồng)
3.8. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI HDBANK CẦN THƠ NĂM 2014 - 2016
Có nhiều cách đánh giá, dưới gốc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
BẢNG 3.12. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI HDBANK CẦN THƠ
CHỈ TIÊU | ĐVT | Năm | |||
2014 | 2015 | 2016 | |||
1 | Tổng vốn huy động (1) | Triệu đồng | 382.365 | 428.549 | 544.684 |
2 | Vốn huy động ngắn hạn (2) | Triệu đồng | 299.048 | 322.219 | 410.029 |
3 | DSCV ngắn hạn (3) | Triệu đồng | 431.671 | 526.809 | 604.352 |
4 | DSTN ngắn hạn (4) | Triệu đồng | 488.040 | 586.751 | 611.434 |
5 | Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ (5) | Triệu đồng | 255.177 | 311.546 | 251.604 |
6 | Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ (6) | Triệu đồng | 311.546 | 251.604 | 244.522 |
7 | Dư nơ ngắn bình quân (7) | Triệu đồng | 283.362 | 281.575 | 248.063 |
8 | Nợ xấu ngắn hạn (8) | Triệu đồng | 8.587 | 8.570 | 7.887 |
9 | Dư nợ ngắn hạn/Trên vốn huy động ngắn hạn (6)/(2) | Lần | 1,04 | 0,78 | 0,60 |
10 | Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn(4)/(7) | Vòng | 1,72 | 2,08 | 2,46 |
11 | Hệ số thu nợ ngắn hạn (4)/(3) | % | 113,06 | 111,38 | 101,17 |
12 | Hệ số rủi ro tín dụng ngắn hạn(8)/(6) | % | 2,76 | 3,41 | 3,23 |
3.8.1. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn = Tổng dư nợ ngắn hạn / tổng vốn huy động ngắn hạn.
- Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng HDBank cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.
- Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho vay tốt, một mặt đánh gía khả năng huy động vốn chưa tốt.
- Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt.
Vì vậy chỉ tiêu này quá nhỏ hay quá lớn cũng không tốt, tùy vào trường hợp cụ thể của NH. Qua tính toán ở bảng 3.12 ta thấy qua 3 năm chỉ tiêu này giảm giần. Cụ thể là năm 2014 chỉ tiêu này >1, như vậy bình quân 1,04 đồng dư nợ cho vay ngắn hạn vào khách hàng thì có 1 đồng vốn huy động tham gia vào chứng tỏ trong năm này nguồn vốn huy động của NH tuy luôn tăng trưởng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong 2 năm 2015 – 2016 thì chỉ tiêu này giảm dần từ 0,78 ( năm 2015) xuống 0,60 ( năm 2016), cho thấy tình hình sử dụng vốn của ngân hàng đạt hiệu quả, năm 2015 bình quân 0,78 đồng dư nợ cho vay ngắn hạn mới có 1 đồng huy động vốn ngắn hạn tham gia, năm 2016 cũng vậy bình quân 0,60 đồng dư nợ cho vay ngắn hạn mới có 1 đồng huy động vốn ngắn hạn tham gia. Như vậy hiệu quả đầu tư của một đồng huy động vốn năm 2015 – 2016 so với năm 2014 có giảm, nhưng khả năng huy động nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
3.8.2. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn, việc cho vay và thu hồi nợ tốt. Qua tính toán ở bảng trên ta thấy HDBank có vòng quay vốn tín dụng tăng liên tục qua 3 năm và luôn lớn hơn 1. Cụ thể năm 2014 là 1,72 vòng, năm 2015 2,08 vòng, năm 2016 tăng 2,4 vòng. Chứng tỏ ngân hàng có nguồn vốn đáo hạn nhanh làm khả năng cho vay cao, công tác thu hồi nợ khá nhanh, mang lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho NH.
3.8.3. Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)
Hệ số thu nợ ngắn hạn = doanh số thu nợ ngắn hạn/doanh số cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng, hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu đồng vốn. Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số thu hồi nợ qua 3 năm giảm nhẹ dần, từ năm 2014 – 2016 lần lượt là
113,06% , 111,38%, 101,17%. Nhìn chung thì tỷ lệ thu hồi nợ ngắn hạn có giảm nhưng công tác thu hồi nợ cực kỳ đạt hiệu quả (luôn trên 100%) bởi nguồn vốn cho vay không cao. Như năm 2016 có 1 đồng vốn cho vay ngắn hạn thi ngân hàng thu về 101,17 đồng. Lý do NH thu các khoản nợ trước đó nhiều quá khiến doanh số thu nợ giảm và tỷ lệ tiếp tục giảm nếu doanh số cho vay không tăng nhanh.
3.8.4. Hệ số rủi ro tín dụng ngắn hạn (%)
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = Nợ xấu ngắn hạn / Tổng dư nợ ngắn hạn
- Đây là chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
- Cho thấy khả năng thu thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoảng vay
Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiêu nay tại HDBank có nhiều biến động như năm 2015 thì tăng lên 3,41% so với năm 2014 (2,76%), đến năm 2016 lại giảm còn 3,23%. Nguyên nhân là do năm 2015 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ, rồi do cơ cấu lại nợ của ngân hàng nên làm nợ xấu năm 2015 tăng, bước qua năm 2016 NH đã đề ra các biện pháp thích hợp để giảm thiểu nợ xấu nên năm 2016 có sự giảm nhẹ của chỉ tiêu này, hiện tại NH đang có những chính sách hạn chế tối đa nợ xấu trong thời gian sắp tới và chỉ tiêu này sẽ giảm hơn nữa.