sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến phương án vay thực hiện không có hiệu quả hoặc không tích cực trong việc trả nợ, có dấu hiệu trì trễ thì hiệu quả cho vay của NH sẽ thấp, khả năng không thu hồi được nợ rất cao. Vì vậy để tránh xảy ra trường hợp nợ xấu xuất hiện mỗi quý NH sẽ tiến hành tính vòng quay tín dụng để làm cơ sở so sánh đối chiếu, nếu như vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay vốn tín dụng ghi trên hợp đồng thì bên vay trả nợ không đúng thời hạn và sẽ chịu tiền phạt quá hạn.
Số lượng khách hàng hoạt động:
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
(DSCV năm nay − DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =
DSCV năm trước
x100%
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi).
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
2.4.2. Các tiêu chí đánh giá tín dụng về mặt xã hội.
-Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
-Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động cho vay nói chung. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó
dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
- Kết quả đạt được về đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, năng suất, sản lượng nông- lâm-ngư nghiệp; tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá cố định, giá hiện hành theo nền kinh tế…những chỉ tiêu này được tính hàng năm hoặc tùy theo mục đích nghiên cứu mà có thể được tính toán trong một giai đoạn nhất định. Mỗi tiêu chí có ý nghĩa nhất định từ việc phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế đến mức độ phát triển của các ngành nông-lâm-ngư nghiệp cho đến khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, tạo việc làm ở các khu nông nghiệp, nông thôn, sự tăng trưởng góp phần thúc đẩy nhu cầu vay vốn, đẩy mạnh hơn hoạt động để có thể thu về lợi nhuận cao hơn.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay
Để nâng cao được chất lượng tín dụng NH đối với đối tượng vay ta phải hiểu rõ các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH để từ đó phát huy những mặt tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả NH và đối tượng vay cần phải có những biện pháp linh hoạt, cụ thể, đúng đắn để có thể đạt được mục tiêu vay một các tốt nhất và cần phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng.
2.5.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về giới hạn cho vay đối với từng khách hàng, đối với nhóm khách hàng; quy định về thời hạn cho vay, TSĐB của khoản vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động tín dụng; là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của NH, nó quyết định sự thành công hay thất bại của NH, chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và nhà nước, đồng thời là sự kết hợp giữa quyền lợi của người người gửi tiền, người sử dụng vốn vay và NH.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Việc NH huy động được bao nhiêu nguồn vốn từ bên ngoài sẽ có ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng cho vay và hiệu quả cho vay. Nếu nguồn vốn của NH dồi dào, thủ tục cho vay đơn giản cơ hội tiếp cận nguồn vốn của người đi vay sẽ dễ dàng hơn, NH cũng cần chứng minh với khách hàng về uy tín, trình độ phát triển của NH thông qua các sản phẩm bổ trợ
cho hoạt động vay như thanh toán, chuyển tiền, chiết khấu, bảo lãnh…Ngoài ra NH cũng cần nhấn mạnh đến hoạt động marketing cho NH, nhằm quảng bá, giới thiệu và đưa ra các sản phẩm với khách hàng như: thẻ, sổ tiết kiệm cùng các hình thức khuyến mãi khác thông qua các hoạt động đó NH có thể mở rộng thị phần, tăng khả năng huy động vốn và tăng uy tín của NH.
Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung
trong lĩnh vực NH nói riêng. Cán bộ công nhân viên của NH là bộ mặt, là hình ảnh của NH đối với khách hàng. Nghiệp vụ NH ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự càng cao. Nếu cán bộ tín dụng không làm chủ được bản thân, không có bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ rất dễ rơi vào vòng pháp lý, ảnh hưởng đến chất lượng công việc cũng như hình ảnh của NH. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn sẽ giúp NH ngừa tối đa những sai phạm và có thể đem lại một khoản tín dụng có chất lượng tốt.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn thông tin sẵn có của NH từ thông tin tín dụng (CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh, từ nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật…để người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng
Công tác kiểm soát nội bộ
Để duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh phù hợp với chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra thì công tác kiểm soát nội bộ cũng cần được tiến hành thường xuyên, và liên tục qua đó có thể kịp thời phát hiện ra những thiếu sót, rủi ro có thể xảy ra từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Theo dõi được các giới hạn tín dụng của từng khách hàng một cách chi tiết: giới hạn cho vay, giới hạn bảo lãnh, giới hạn kí quỹ… qua đó kiểm soát tốt hoạt động tín dụng.
2.5.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng
Đạo đức của người đi vay
Ngân hàng chỉ đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng sau khi đã phân tích kỹ
các yếu tố có liên quan đến khả năng hoàn trả nợ và các hình thức sử dụng vốn vay của người đi vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi khách hàng nhận được tiền vay. Vì trên thực tế có rất nhiều người đi vay sử dụng nguồn tiền vay không hợp lý, không đúng với mục đích đi vay ban đầu, còn có nhiều người có ý tham nhũng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay NH kém thậm chí có thể không thu hồi được nợ. Vì vây, công tác kiểm tra, giám sát của NH rất là quan trọng.
Năng lực của người vay
Không một người vay nào không muốn món vay đem lại hiệu quả, nhưng có thể do năng lực có hạn chế mà họ không thực hiện được mục đích của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tiền vay.
2.5.3. Các nhân tố khách quan khác
Ngoài những nhân tố chủ quan kể trên thì các nhân tố khách quan cũng tác động không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng NH.
Môi trường kinh tế-xã hội
Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay, nếu môi trường kinh tế gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ cũng như khả năng hoàn trả nợ gốc làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản tín dụng. Môi trường kinh tế-xã hội phát triển ổn định, lành mạnh, tình hình chính trị không có nhiều biến động, bạo loạn, khi đó hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được tiến hành một cách thuận lợi sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Tác động của môi trường pháp lý
Ngân hàng là một doanh nghiệp phải luôn hoạt động trong một hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy việc hoàn chỉnh các cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành NH, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, với thực tiễn, với cơ chế thị trường cùng với một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì càng đem lại hiệu quả cho hoạt động của NH, đảm bảo được chất lượng tín dụng giữa người vay và NH.
Chính sách của Nhà nước, Chính phủ.
Chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại…có vai trò quan trọng với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động các NH, các doanh nghiệp nói riêng.
Khi nền kinh tế trì trệ, kém phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, khi đó hoạt động cho vay cũng sẽ giảm đi. Nếu Nhà nước, Chính phủ không có các chính sách, biện pháp giải quyết kịp thời thì sẽ làm cho hiệu quả cho vay giảm xuống. Có thể trong hoàn cảnh này thì chính sách kinh tế của Nhà nước, Chính phủ phù hợp cho cả Ngân hàng và doanh nghiêp nhưng trong hoàn cảnh khác thì không. Thế nên, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Chính phủ phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sự phát triển, nâng cao được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng NH.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người từ quan điểm của nhà nhân học, theo hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết, phương pháp nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu.
-Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp điều này giúp ta tiết kiệm được thời gian và chi phí, ta có thể thu thập từ nguồn dữ liệu nội bộ về kết quả hoạt động kinh doanh, những điểm tiêu biểu hay hoạt động tín dụng của NH từ báo cáo tài chính qua các năm của NH Việt Nam Thịnh Vượng, ngoài ra còn thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài, với sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một nguồn dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ internet, và nguồn thông tin thu thập từ internet là không giới hạn nên cần có một kế hoạch thu thập những thông tin nào thật sự cần thiết nếu không sẽ bị quá tải, và cũng rất khó khăn trong việc đánh giá mức độ chính xác của chúng, nên để tránh việc sai lầm trong việc chọn lọc thông tin thì cần tham khảo những trang web có tính chuyên môn, uy tín cao, bên cạnh đó cần phải để ý đến thời hạn vì có thể thời điểm mà dữ kiện được thu thập đã lỗi thời, không còn phù hợp với việc nghiên cứu hiện tại nữa. Những thông tin cần thiết cho bài báo cáo có thể thu thập qua internet như các chỉ số trung bình ngành NH qua các năm, số liệu từ các NH cạnh tranh, những nhận định từ các trang mạng xã hội về NH mình đang phân tích, nghiên cứu. Ngoài ra có thể thu thập từ sách báo, tạp chí chuyên ngành. Khi tiến hành thu thập thông tin, các loại dữ liệu thứ cấp cần phải sao chụp
hoặc chép tay. Tất cả các dữ liệu được thu thập được tóm lược hoặc đưa vào bảng để tiện việc sử dụng.
-Phương pháp phân tích số liệu: sau khi thu thập số liệu, ta cần tiến hành nhóm các mẫu dữ liệu lại thành các nhóm/đơn vị có ý nghĩa. Sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết, phân tích giản đồ, quy nạp phân tích, thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu; so sánh cơ sở dữ liệu, tính toán tỷ trọng của các chỉ tiêu, cơ cấu để thấy sự biến động của các chỉ tiêu nhằm phân tích và đánh giá tốt hơn về hiệu quả của hoạt động cho vay của NH.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
3.2.1. Nguồn dữ liệu
-Từ báo cáo thường niên của NH VPBank
-Tham khảo từ các trang mạng để biết được chỉ số trung bình ngành ngân hàng các chỉ tiêu trung bình ngành được tính dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam để có thể so sánh với số liệu đã qua phân tích của NH để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng.
3.2.2. Cách lấy dữ liệu
-Tiến hành lấy dữ liệu thứ cấp từ các bảng báo cáo của NH sau đó lọc lại các số liệu cần thiết cho việc phân tích, so sánh hay đánh giá.
3.2.3. Mẫu nghiên cứu
Gồm mẫu quan sát từ nguồn dữ liệu được thống kê qua 5 năm hoạt động của NH, nguồn dữ liệu bình quân ngành NH.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VPBANK
4.1. Phân tích thống kê về hoạt động cho vay của VPBank
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là một chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn kinh doanh. Từ khi thành lập đến nay NH đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Qua bảng số liệu 4.1 , ta có thể nhận thấy tình hình tín dụng. Cụ thể là:
Bảng 4.1 Số liệu chung về tình hình tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng qua 5 năm từ 2011 – 2015.
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Doanh số cho vay | 39376 | 44965 | 66263 | 95675 | 131463 |
Doanh số thu nợ | 35516 | 37246 | 50692 | 69770 | 93038 |
Dư nợ cho vay | 29184 | 36903 | 52474 | 78379 | 116804 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 1
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 2
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 3
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 5
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 6
- Kết Luận Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay
Xem toàn bộ 79 trang tài liệu này.
Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán.
Bảng 4.2. So sánh tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015.
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.
So sánh 2012/2011 | So sánh 2013/2012 | So sánh 2014/2013 | So sánh 2015/2014 | |||||
Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | |
Doanh số cho vay | 5589 | 14.19 | 21298 | 47.37 | 29412 | 44.39 | 35788 | 37.41 |
Doanh số thu nợ | 1730 | 4.87 | 13446 | 36.1 | 19078 | 37.64 | 23268 | 33.35 |
Dư nợ cho vay | 7719 | 26.45 | 15571 | 42.19 | 25905 | 49.37 | 38425 | 49.02 |
Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán.
Biểu đồ 4.1 Tình hình hoạt động tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015.
140000
131463
120000
100000
95675
80000
66263
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ cho vay
60000
44965
39376
40000
20000
35516
37246
69770
93038
29184
0
50692
36903 52474
78379
116804
2011
2012
2013
2014
2015
Năm
Tỷ đồng
Nguồn. Dữ liệu từ bảng 4.1
Doanh số cho vay:
-Giai đoạn 2011-2012
Dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng, trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư): năm 2012 đạt 44965 tỷ đồng tăng 5589 tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.19%.
-Giai đoạn 2012-2013
Dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng, trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư): Tính đến cuối năm 2013 đạt 66.263 tỷ đồng, tăng 47.37% so với cuối năm 2012.
Trong năm 2013, VPBank được NHNN phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng cấp tín dụng lên đến 45%, phản ánh sự tin tưởng đối với năng lực quản trị điều hành và kiểm soát rủi ro của VPBank.
-Giai đoạn 2013-2014
Dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng, trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư): Dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm cuối năm 2014 đạt 95.675 tỷ đồng, tăng 44.39% so với cuối năm 2013 và nằm trong giới hạn được NHNN cấp phép. Trong đó, riêng cho vay khách hàng tiếp tục có sự tăng trưởng vượt bậc, đạt 78.379 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48% tổng tài sản.