Kết Luận Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay

tín dụng của NH được triển khai khá tốt, số lượng khách hàng có nhu cầu về vốn vay tăng cao, dẫn đến dư nợ cho vay cũng tăng không kém. Tuy nhiên, công tác thu nợ được triển khai một cách mạnh mẽ nhưng công tác cho vay không được chú trọng đúng mức dẫn đến dư nợ chỉ tăng mạnh và không đồng đều trong 5 năm cũng không phải là một giải pháp tốt cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng. Vì vậy, để Ngân hàng hoạt đồng bền vững và có hiệu quả hơn đòi hỏi Ngân hàng phải có biện pháp tăng doanh số cho vay, và tăng dư nợ

tương xứng với doanh số thu nợ để tăng số vòng quay tín dụng lên.

Tóm lại, qua những số liệu thể hiện ở trên đã cho thấy được tình hình chung về thu hồi nợ cũng như hiệu quả sử dụng vốn của NH qua các năm có sự suy giảm điều này dẫn đến việc thiếu vốn, rất có khả năng trong thời gian sắp tới hoạt động cho vay tại NH sẽ gặp khó khăn nếu tình trạng không được cải thiện.

Số lượng khách hàng hoạt động

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.

Bảng 4.9. Số lượng khách hàng hoạt động của VPBank giai đoạn 2011-2015


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Số lượng khách hàng hoạt

động (khách hàng)

248592

353000

635000

1305000

2088000

Tỷ lệ khách hàng tăng so

với năm trước (%)

-

42

79.89

105.51

60

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 79 trang tài liệu này.

Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 7

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 của VPBank và tác giả tự tính toán.

Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng thì bên cạnh việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau còn phải cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, ngoài việc tăng cường vốn điều lệ, nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển nguồn nhân lực thì việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo hướng công nghệ và chính sách chăm sóc khách hàng chính là cách để các ngân hàng TMCP trong nước tiếp tục duy trì thị phần và phát triển, mở rộng thị trường.

Biểu đồ 4.10. Số lượng khách hàng hoạt động của VPBank giai đoạn 2011-2015

2500000

120

2000000

100

80

1500000

60

1000000

40

Số lượng khách hàng hoạt động

Tỷ lệ khách hàng so với năm trước (%)

500000

20

0

0

2011 2012 2013 2014 2015

Nguồn: Dữ liệu bảng 4.9

Qua biểu đồ trên ta thấy số lượng khách hàng của VPBank luôn đạt số lượng lớn qua các năm điều đó thể hiện sự tin cậy của khách hàng đối với VPBank cũng ngày càng củng cố, vị thế của NH cũng được khẳng định, và NH có một chỗ đứng ổn định bền vững và phát triển qua các năm, điều này là một tín hiệu tốt của NH khi đang hoạt động trong một nền kinh tế đang phát triển và cạnh tranh gay gắt. Số lượng khách hàng hoạt động tăng qua các năm, đặc biệt là giai đoạn 2013-2015, số lượng khách hàng gần như tăng gấp đôi. Năm 2014, số lượng khách hàng hoạt động (active) của ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh, đạt xấp xỉ 1305000 khách hàng, tăng trưởng 105.51% so với năm 2013 và hoàn thành kế hoạch đề ra. Số lượng khách hàng đã gia tăng nhanh chóng nhưng vẫn được phục vụ đầy đủ với chất lượng dịch vụ ngày càng cải tiến. Năm 2015, số lượng khách hàng hoạt động của Ngân hàng đạt hơn 2 triệu khách hàng, tăng trưởng 60% so với năm 2014. Đây là cơ sở quan trọng trong việc theo đuổi chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)(%)

Bảng 4.10. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay của VPBank từ năm 2011 đến năm 2015.

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Doanh số cho vay

25324

39376

44965

66263

95675

131463

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số

cho vay (DSCV) (%)

-

55.49

14.19

47.37

44.39

37.41

Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán và tác giả tự tính toán. Biểu đồ 4.11. Tình hình co vay tại VPBank giai đoạn 2011-2015

Tỷ đồng 140000

120000

Doanh số cho vay

131463

100000

95675

80000

66263

60000

Doanh số cho vay

39376 44965

40000


20000


0

2011 2012 2013 2014 2015 Năm

Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.10

Biểu đồ 4.12. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%) của VPBank giai đoạn 2011-2015


%

60

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho

vay (%)

50


40


30


20

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%)

10


0

2011

2012

2013

2014

2015

Năm

Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.10

- Năm 2011 doanh số cho vay đạt 39376 tỷ đồng tăng 14052 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012 doanh số cho vay tiếp tục tăng 5589 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ tăng so với năm trước không cao, nguyên nhân lượng tiền cho vay không nhiều chủ yếu là do đối tượng khách hàng cần vay vẫn chưa có nhu cầu hay phương án phát triển sản xuất, kinh doanh khả thi để có thể vay vốn ngân hàng. Với những tiêu chí đặt ra và yêu cầu quan trọng là vừa kiềm chế được lạm phát ở mức một con số, nhưng phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế hợp lý NH cần phấn đấu đạt mức tăng trưởng tín dụng tốt hơn trong những năm tới.

-Năm 2013 doanh số cho vay đạt mức 66263 tỷ đồng, tăng so với năm 2012 là 21298 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 47.37%. Nhu cầu vay vốn không nhiều cộng với nỗi lo nợ xấu khiến cả NH và khách hàng đều thận trọng. Chưa bao giờ tín dụng NH lại đứng trước thách thức tăng trưởng và khó khăn như vậy vì luôn phải đối mặt với việc vừa bảo đảm tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu vừa bảo đảm an toàn vốn. Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, trong khi đó NH không được phép hạ thấp các điều kiện và nguyên tắc tín dụng, không được để tiếp tục xảy ra nợ xấu. Mặt khác, hiện nay tính công khai minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp còn rất thấp càng khiến NH khó khăn hơn trong việc xác định khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay.

-Năm 2014 doanh số cho vay đạt 95675 tỷ đồng tăng 29412 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 44.39% so với năm 2013. Việc các NH đạt mức tăng trưởng theo đúng kế hoạch đã điều

chỉnh là hết sức khó khăn vì còn phụ thuộc vào việc khách hàng sử dụng có hiệu quả hay không nguồn vốn vay, giải phóng hàng tồn kho hay mở rộng thị trường tiêu thụ.

-Năm 2015 các TCTD dự báo, dư nợ tín dụng sẽ tiếp tục tăng cao trong quý I và cả năm 2015. Trong đó, tín dụng đồng tiền trong nước tăng nhanh hơn so với tín dụng ngoại tệ. Dự báo, dư nợ tín dụng trong quý I/2015 sẽ tăng khoảng 3,5% và cả năm 2015 sẽ là gần 14,6% so với năm 2014. Điều đó làm cho doanh số cho vay tăng 35788 tỷ đồng so với năm 2014

tương ứng với tỷ lệ tăng 37.41%.

Đến thời điểm này, hầu hết các khoản cho vay của các TCTD chủ yếu tập trung cho các ngành sản xuất như: Chế biến nông - thủy sản xuất khẩu; đầu tư máy móc trang thiết bị công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ; mua nguyên-nhiên liệu đầu vào cho sản xuất và mua dự trữ hàng hóa phục vụ cho dịp tết Nguyên đán sắp tới.

Dư nợ cho vay được đẩy lên cao, thanh khoản thị trường tốt, đây cũng là những tín hiệu khả quan để các TCTD giải quyết nợ xấu trong năm 2015. Nhiều ngân hàng thương mại dự kiến sẽ giảm được nợ xấu về mức dưới 3%/tổng dư nợ theo quy định. Điều đó làm cho doanh số cho vay tăng 35788 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 37.41%.


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

5.1. Kết luận


Khách hàng ngày càng cảm thấy thoả mãn hơn khi đến giao dịch với Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng không ngừng được nâng cao; việc chấp hành các chính sách quy định của Nhà nước khá nghiêm chỉnh, duy trì được các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong cho vay.

Hiệu quả cho vay khá tốt, thể hiện qua:

- Số lượng khách hàng có xu hướng ngày càng tăng qua 5 năm. Số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ internet banking hay mobile banking tăng khá cao, ngoài ra số lượng khách hàng sử dụng thẻ mới năm 2015 đạt gần 350 nghìn thẻ, bên cạnh đó số lượng khách hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng cao. Qua đó cho thấy uy tín của NH đã được nâng cao, khách hàng đã cao sự hài lòng và tin tưởng nhờ đó thúc đẩy các mảng dịch vụ khác của NH phát triển hơn, điển hình là hoạt động cho vay, cũng đã có thêm nhiều khách hàng mới,

tiềm năng với những dự án lớn, có tính khả thi cao, nhiều dự án đã được giải ngân, và một số dự án lớn đang được thẩm định.

- Doanh số cho vay tăng không ngừng qua các năm. Nếu như năm 2013 doanh số cho vay của NH là 39376 tỷ đồng thì đến năm 2015 con số này đã gấp 3 lần đạt mức 131463 tỷ đồng. Dự báo trong những năm tới sẽ ngày càng cao hơn, tốc độ tăng trưởng ổn định hơn, khi mà khách hàng đang trở thành khách hàng quen thuộc của NH.

- Doanh số thu nợ: được NH đẩy mạnh, qua các năm nợ thu về tăng một cách đáng kể so với doanh số cho vay. Năm 2011 doanh số cho vay là 39376 tỷ đồng thì doanh số thu nợ cũng không kém lên đến 35516 tỷ đồng. Đến năm 2015 doanh số thu nợ có vẻ khá thấp so với số tiền mà NH đã cho vay đạt 93038 tỷ đồng, nhưng so với năm 2011 thì doanh số thu nợ tăng đến 162%.

- Dư nợ cho vay: 2015 là năm thành công vượt trội của các sản phẩm cho vay cá nhân với dư nợ cuối kỳ tăng 81%. Thành công này có được chủ yếu nhờ việc đa dạng hóa các sản phẩm con, qua đó vừa đáp ứng hầu hết các nhu cầu khách hàng, vừa tăng tính cạnh tranh của VPBank trên thị trường. Các khoản vay tín chấp cũng cán đích 2015 với tổng dư nợ tăng cao, ở mức 136%.

Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt, áp dụng nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn chỉnh hơn. Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ ngoại bảng cũng được tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng ban có liên quan. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám đốc, các phòng ban nên các khoản nợ khó đòi và có biểu hiện chây ỳ đều đã thu hồi được, dẫn đến doanh số thu nợ tăng cao.

- Báo cáo kết quả kinh doanh 2015 của VPBank cho thấy, sau khi cộng thêm cả hai công ty con (FE Credit và VPBank AMC), thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay vốn tăng thêm 3.700 tỷ đồng và lãi trước thuế tăng thêm hơn 1.000 tỷ đồng, bằng 1/3 tổng lợi nhuận của NH. Nếu như năm 2014, tổng dư nợ của VPBank chỉ đạt gần 78379 tỷ đồng, sang đến năm 2015, con số này tăng vọt lên 116804 tỷ (tăng 49%) trong đó cho vay cá nhân đạt 62235 tỷ đồng, tăng 71% năm so với trước và chiếm 53,3% tổng dư nợ, vượt qua tín dụng cho doanh nghiệp.

5.1.1. Hạn chế và nguyên nhân

5.1.1.1. Hạn chế


- Vòng quay vốn tín dụng chưa cao

Cơ cấu dư nợ của NH tập trung chủ yếu vào ngắn hạn, như vậy thì vòng quay tín dụng cũng phải cao thì mới phù hợp với mức kì hạn để hoạt động tối ưu. Nhưng hiện tại vòng quay vốn tín dụng của NH là chưa cao có nghĩa là khoảng cách thời gian giữa công việc cho vay, thu nợ rồi cho vay tiếp là chưa thực sự tối ưu. Tuy hệ số thu nợ tại NH tương

đối cao ( năm 2011 lớn hơn 90%) nhưng thời gian thu nợ thì rất dài, nó làm hạn chế hiệu quả của hoạt động tín dụng trong hệ thống cho vay của VPBank.

- Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao

Tỷ lệ nợ xấu và số nợ xấu tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn thì có xu hướng giảm nhưng nguy cơ về nợ quá hạn sẽ vẫn còn tiềm ẩn, dễ dẫn đến những hệ lụy xấu nếu không kịp thời theo dõi nguyên nhân và giải quyết triệt để.

5.1.1.2. Nguyên nhân chủ quan (từ phía Ngân hàng)


- Hiện nay, VPBank có đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ hóa, mặc dù rất nhiệt

tình và năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng cùng với đó là khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, nghiệp vụ còn hạn chế. Do vậy làm ảnh hưởng

đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm định, thu thập thông tin từ phía khách hàng và đặc biệt là đánh giá khách hàng, dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn hay việc quản lý và thu hồi nợ bị hạn chế, dễ phát sinh các rủi ro ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của cả NH lẫn khách hàng; Do khách hàng là một chủ thể phong phú nên việc NH đưa ra khoản tín dụng không thể tránh khỏi sự nhầm lẫn, đây là nguyên nhân dẫn đến phát sinh các rủi ro tín dụng. Hoặc là quy

trình cho vay chưa được chặc chẽ, thiếu thông tin chính xác, không hiểu rõ được thực lực tài chính của khách hàng cũng như uy tín của khách hàng, không dựa vào cơ sở phân tích tín dụng, không tuân thủ theo các điều kiện và nguyên tắc cho vay.

- Chính sách tín dụng của Ngân hàng:

Mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa, nhưng so với yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong nước cũng như khu vực, trên thế giới thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục pháp lý và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản hơn nữa. Qui trình cho vay, thủ tục cấp tín dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá trình xét duyệt vay vốn,

ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng.

- Chính sách về tài sản đảm bảo chưa thực sự linh hoạt

Thông thường khách hàng chỉ nhận được một khoản vay từ 50% đến 70% giá trị tài sản đảm bảo, nhiều trường hợp không đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặc dù Ngân hàng đã chấp nhận tài sản đảm bảo là động sản khi mà phần lớn tài sản của các khách hàng tồn tại dưới dạng động sản (hàng tồn kho, các khoản phải thu...), chúng đều có thể đảm bảo cho một lượng tín dụng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng.

- Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng chưa thể hiện được hết nội lực của khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong quá trình cải thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn những khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng tín dụng.

- Chiến lược Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing. Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, nhằm tăng uy tín cũng như thị phần của Ngân hàng thực hiện chưa được tốt, triệt để. Mặc dù vẫn giữ được quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, nhưng Ngân hàng chưa tận dụng được hết uy tín, khả năng của mình để thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng mới, tiềm năng đến với Ngân hàng.

- Hình thức cho vay khách hàng: chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chính sách lãi suất, tài sản đảm bảo, chưa phù hợp với đặc điểm của các khách hàng nên doanh số cho vay vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực của Ngân hàng.

Thu nhập từ cho vay khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa cao, trong khi tiềm năng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn.

5.1.1.3. Nguyên nhân khách quan (từ khách hàng)


- Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp

Thường mang tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số đông mà không có chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang lại hiệu quả cao, chưa đủ tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn của Ngân hàng.

- Trình độ kỹ thuật, khả năng làm việc của đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp vừa

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/03/2024