III.4
Hình 3.2. Cơ cấu chi phí theo xét nghiệm
Trong các xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm sinh hóa máu, vi sinh và xét nghiệm đông máu được chỉ định cho người bệnh thực hiện nhiều nhất. Chi phí sinh hóa máu
chiếm tỉ lệ cao nhất trong chi phí xét nghiệm (49,60%), cao hơn hẳn so với chi phí xét nghiệm vi sinh 9,30% và xét nghiệm đông máu 13,20%. Xét nghiệm tế bào học chiếm tỉ lệ chi phí thấp nhất là 275.105,00 VNĐ và chiếm 4,74% trong tổng chi phí xét nghiệm.
Trong xét nghiệm sinh hóa máu: các xét nghiệm điện giải đồ, định lượng albumin, định lượng creatinin, định lượng protein, định lượng urê, đo hoạt độ ALT/ AST là các xét nghiệm có số chỉ định cho bệnh nhân nhiều nhất, tương đương nhau là 114 bệnh nhân có chỉ định. Tuy nhiên, xét nghiệm định lượng proBNP (NT-proBNP) và định lượng Pro-calcitonin chiếm tỉ lệ chi phí cao nhất trong xét nghiệm sinh hóa máu, chiếm 3,98% và 4,79% trong tổng chi phí xét nghiệm.
Trong xét nghiệm vi sinh: các xét nghiệm HBsAg test nhanh, HCV Ab test nhanh, HIV Ab test nhanh là các xét nghiệm có số người bệnh được chỉ định nhiều nhất, đều có 110 bệnh nhân có chỉ định. Tuy nhiên, xét nghiệm vi khuẩn nuôi cấy, định danh hệ thống tự động chiếm tỉ lệ chi phí cao nhất cao nhất trong chi phí xét nghiệm vi sinh, chiếm 4,61% tổng chi phí xét nghiệm.
Trong xét nghiệm đông máu: xét nghiệm thời gian prothrombin và ACT là xét nghiệm có số bệnh nhân được chỉ định nhiều, chiếm tỉ lệ chi phí cao nhất trong xét nghiệm đông máu và chiếm 3,34% và 4,51% trong tổng chi phí xét nghiệm.
Trong xét nghiệm huyết thanh học, truyền máu và tế bào học: xét nghiệm định nhóm máu hệ ABO, phản ứng hòa hợp trong môi trường nước muối ở 22ºC, tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: là các xét nghiệm chiếm tỉ lệ chi phí cao nhất và chiếm 7,77%, 7,47% và 1,81% trong tổng chi phí xét nghiệm.
3.1.5.2. Cơ cấu chi phí theo khám bệnh, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng
Bảng 3.7: Cơ cấu chi phí theo khám bệnh, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng
Tên kĩ thuật | Số người có chỉ định | Giá trị (VNĐ) | Tỉ lệ (%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Tbs Có Luồng Máu Thông Từ Phải Sang Trái, Nhiều Máu Lên Phổi
- Tổng Hợp Các Nghiên Cứu Phân Tích Chi Phí Điều Trị Bệnh Tim Bẩm Sinh Tại Việt Nam.
- Tổng Chi Phí Điều Trị Trực Tiếp Trung Bình Cho Mỗi Đợt Điều Trị Của Một Bệnh Nhân Bảng 3.2: Tổng Chi Phí Trực Tiếp Điều Trị Trung Bình
- Chi Phí Điều Trị Trực Tiếp Bệnh Tim Bẩm Sinh Của Trẻ Em Tại Bệnh Viện E Hà Nội Từ Tháng 8/2021 Đến Hết Tháng 3/2022.
- Phân tích chi phí trực tiếp điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại khoa phẫu thuật tim mạch trẻ em - Trung tâm tim mạch Bệnh viện E giai đoạn tháng 01-2021 đến hết tháng 06-2021 - 8
- Phân tích chi phí trực tiếp điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại khoa phẫu thuật tim mạch trẻ em - Trung tâm tim mạch Bệnh viện E giai đoạn tháng 01-2021 đến hết tháng 06-2021 - 9
Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực | 13 | 135.612,07 | 10,47 | |
2 | X- quang | 112 | 164.159,48 | 12,67 |
3 | Siêu âm Doppler tim | 116 | 648.775,86 | 50,08 |
4 | Siêu âm Doppler động mạch, tĩnh mạch chi dưới | 41 | 93.775,86 | 7,24 |
5 | Siêu âm ổ bụng | 7 | 4.919,83 | 0,38 |
6 | Khác | 8 | 31.039,66 | 2,40 |
7 | Thăm dò chức năng | 104 | 122.532,76 | 9,46 |
8 | Khám chuyên khoa - tim mạch | 113 | 94781,9 | 7,32 |
Tổng | 514 | 1295597,42 | 100 |
1
Siêu âm Doppler tim là một thăm dò không chảy máu, không gây tác hại bởi tia xạ, có thể làm được nhiều lần trên cùng một người bệnh, cho kết quả tin cậy. Siêu âm Doppler tim được chỉ định cho người bệnh thực hiện nhiều nhất, 116 người bệnh có chỉ định. Trong đó, siêu âm Doppler tim là kĩ thuật được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân nhi mắc TBS, với đơn giá 1 lần thực hiện là 222.000 VNĐ, hơn nữa một bệnh nhân nhi có thể được chỉ định thực hiện kĩ thuật này nhiều lần, do đó tổng chi phí là rất lớn. Chi phí chụp X - quang đứng thứ 2, có 112 người bệnh được chỉ định và chiếm 12,67% tổng chi phí khám bệnh, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng.
3.1.6. Cơ cấu chi phí theo đối tượng chi trả
Đối với người bệnh có tham gia BHYT, đề tài ghi nhận trong tổng số 116 bệnh nhân có 4 mức độ chi trả bảo hiểm khác nhau, lần lượt tương ứng là 100%, 95%, 80% và 40%. Do đó, chi phí trực tiếp điều trị mà mỗi bệnh nhân phải chi trả là khác nhau.
Tổng giá trị về thuốc và dịch vụ y tế ( tiền giường, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thủ thuật...) do BHYT và người bệnh chi trả được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Cơ cấu chi phí theo đối tượng chi trả
Nội dung | Giá trị (VNĐ) | Tỉ lệ (%) | |
1 | BHYT chi trả | 77.052.288,92 | 65,03 |
2 | Người bệnh chi trả | 41.438.415,83 | 34,97 |
3 | Tổng | 118.490.704,75 | 100 |
Hình 3.3. Tỉ lệ chi phí theo từng nhóm đối tượng chi trả
Chi phí do quỹ BHYT chi trả cao gấp 1,86 lần so với chi phí người bệnh chi trả. Trung bình BHYT chi trả 77.052.288,92 VNĐ cho một đợt điều trị bệnh tim bẩm sinh tại khoa Phẫu thuật tim mạch, chiếm 65,03% tổng chi phí điều trị, trong khi đó người bệnh phải chi trả 41.438.415,83 VNĐ chiếm 34,97%. Đa số bệnh nhân có mức chi trả 100% viện phí của BHYT ( đúng tuyến) có 112 bệnh nhi, chiếm 96,55%. Có 1 trường bệnh nhi có mức hưởng BHYT là 95%, 1 bệnh nhi có mức hưởng 40%, đều chiếm 0,86%. Ghi nhận 2 bệnh nhi có mức hưởng BHYT là 80%, chiếm 1,72%. Điều này là gánh nặng không hề nhỏ cho quỹ BHYT Việt Nam.
3.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP BỆNH TIM BẨM SINH
Đề tài phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tác động đến chi phí trực tiếp điều trị của bệnh tim bẩm sinh thông qua xem xét mối liên hệ và tương quan giữa biến phụ thuộc (chi phí trực tiếp điều trị) và các biến độc lập gồm có giới tính, nhóm tuổi, nơi ở và số ngày điều trị.
3.2.1. Phân tích mối liên hệ giữa giới tính và chi phí điều trị
Phân tích chi phí trực tiếp điều trị theo giới tính, đề tài thu được kết quả như bảng 3.9
Bảng 3.9: Mối liên hệ giữa giới tính và chi phí trực tiếp điều trị.
Nam (n=65) | Nữ (n=51) | |
Chi phí điều trị (VNĐ) | 124.122.862,34 | 111.312.464,69 |
P value = 0,15 |
Chi phí điều trị trực tiếp bệnh tim bẩm sinh của nam cao hơn nữ (124.122.862,34 VNĐ so với 111.312.464,69 VNĐ) và cao hơn gấp 1,12 lần. Kiểm định sự khác biệt giữa chi phí ở hai nhóm nam và nữ bằng test kiểm định thống kê T- test với độ tin cậy 95%, đề tài không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P= 0,15 > 0,05).
3.2.2. Phân tích mối liên hệ giữa nhóm tuổi và chi phí điều trị
Phân tích chi phí trực tiếp điều trị theo nhóm tuổi, đề tài thu được kết quả như bảng 3.10.
Bảng 3.10: Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và chi phí trực tiếp điều trị.
Nhóm tuổi | Từ 1 đến 5 tuổi (n=103) | Từ 5 đến 10 tuổi (n=12) | Từ 10 - 16 tuổi (n=1) | ||
Chi phí (VNĐ) | điều | trị | 115.986.516,27 | 144.444.429,42 | 64.977.422,00 |
F = 1,31; P value = 2,07 và F crit = 3,08
Đề tài ghi nhận có sự khác biệt về chi phí điều trị trực tiếp bệnh tim bẩm sinh giữa các nhóm tuổi. Thấp nhất là nhóm trên 10 tuổi với chi phí điều trị 64.977.422,00 VNĐ và cao nhất là nhóm tuổi từ 5 tuổi đến 10 tuổi, với chi phí điều trị là 144.444.429,42 VNĐ.
Kiểm định sự khác biệt giữa chi phí ở các nhóm tuổi bằng phân tích phương sai ANOVA, đề tài không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (F < F crit).
3.2.3. Phân tích mối liên hệ giữa số ngày điều trị và chi phí điều trị
Phân tích chi phí trực tiếp điều trị theo số ngày điều trị, đề tài thu được kết quả như bảng 3.11 và hình 3.4
Bảng 3.11: Mối liên hệ giữa số ngày điều trị và chi phí trực tiếp điều trị
Thời gian điều trị ( Ngày ) | Chi phí điều trị ( VNĐ ) | |
1 | Từ 0 - 10 ngày (n=3) | 9.008.290 |
2 | Từ 10 - 20 ngày (n=27) | 79.114.490,85 |
3 | Từ 20 - 50 ngày (n=49) | 117.092.918 |
4 | Từ 5 - 100 ngày (n=36) | 207.037.317,07 |
5 | Từ 100 - 180 ngày (n=1) | 279.741.612,0 |
F = 21,3 và F crit = 2,45 P value = 4,63309E-13 |
Hình 3.4 Mối liên hệ giữa số ngày điều trị và chi phí trực tiếp điều trị
Đề tài ghi nhận có sự khác biệt về chi phí trực tiếp điều trị bệnh tim bẩm sinh với số ngày điều trị, với mức độ chênh lệch lớn. Số ngày điều trị càng nhiều chi phí điều trị càng cao.
Kiểm định sự khác biệt giữa chi phí ở các nhóm có số ngày điều trị khác nhau bằng test kiểm định bằng phân tích phương sai ANOVA, đề tài ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (F > F crit).
Sử dụng phân tích phương sai Pearson với độ tin cậy 95% để phân tích, đề tài ghi nhận chi phí trực tiếp điều trị bệnh tim bẩm sinh tương quan rất chặt chẽ và tỉ lệ thuận với số ngày điều trị ( r=0,45, p=0,00).
3.2.4. Phân tích mối liên hệ giữa nơi ở và chi phí điều trị
Phân tích chi phí trực tiếp điều trị theo nơi ở, đề tài thu được kết quả như bảng
3.12
Bảng 3.12: Mối liên hệ giữa nơi ở và chi phí trực tiếp điều trị
Nơi ở | Chi phí điều trị ( VNĐ) | |
1 | Hà Nội (n=13) | 123.184.975,77 |
2 | Khác (n=103) | 117.898.223,94 |
P value = 0,78 |
Dựa vào bảng 3.12 đề tài ghi nhận có sự khác biệt về chi phí điều trị giữa bệnh nhân ở Hà Nội và các tỉnh khác. Nhóm bệnh nhân ở Hà Nội với chi phí điều trị trung bình là 123.184.975,77 VNĐ, nhóm bệnh nhân ở các tỉnh khác Hà Nội với chi phí điều trị trung bình là 117.898.223,94 VNĐ. Theo ghi nhận của đề tài, bệnh nhân tim bẩm sinh điều trị nội trú dài ngày ở Hà Nội thường nằm điều trị tại giường bệnh dịch vụ, nên chi phí điều trị sẽ tăng, điều này có thể giải thích được chi phí điều trị bệnh tim bẩm sinh của nhóm bệnh nhân ở Hà Nội cao hơn các tỉnh khác.
Kiểm định sự khác biệt giữa chi phí ở hai nhóm nơi ở bằng test kiểm định thống kê T-test với độ tin cậy 95%, đề tài không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( P=0,78 > 0,05).
Sau khi tiến hành phân tích 4 yếu tố tác động đến chi phí trực tiếp điều trị bệnh tim bẩm sinh bao gồm: giới tính, độ tuổi, số ngày điều trị và nơi ở. Đề tài ghi nhận mối liên hệ giữa số ngày điều trị và chi phí trực tiếp điều trị. Đề tài không ghi nhận mối liên hệ giữa giới tính, độ tuổi, nơi ở với chi phí trực tiếp điều trị.