được thế mạnh cần thiết phải có sự quan tâm của các cấp chính quyền trong việc hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại. Mặt khác, cần quy hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thích ứng.
Bảng 3.9. Thực trạng đất nông nghiệp của các mô hình trang trại thị xã Quảng Yên năm 2019 (tính bình quân cho 1 trang trại)
Các loại đất nông nghiệp | Phân theo các loại hình trang trại | |||
Chăn nuôi | Nuôi trồng thủy san | TT tổng hợp | ||
1 | Đât nông nghiệp | 0.00 | 0.00 | 3.28 |
1.1 | Đất trồng cây hàng năm | 0.00 | 0.00 | 1.63 |
1.2 | Đất trồng cây lâu năm | 0.00 | 0.00 | 2.25 |
2 | Đất lâm nghiệp | 0.00 | 0.00 | 24.35 |
3 | Đất nuôi trồng thủy sản | 0.00 | 5.48 | 1.72 |
4 | Đất khác (Đất XD...) | 0.35 | 0.00 | 0.09 |
Tổng | 0.35 | 5.48 | 33.32 |
Có thể bạn quan tâm!
- Dân Số Và Mật Độ Dân Số Phân Theo Phường, Xã Năm 2019
- Giá Trị Sản Xuất Của Các Ngành Kinh Tế Thị Xã Quảng Yên
- Các Loại Hình Trang Trại Của Thị Xã Phân Bố Theo Vùng Sinh Thái Năm 2019
- Tỷ Suất Giá Trị Hàng Hoá Của Các Trang Trại Điều Tra Năm 2019
- Vấn Đề Ứng Dụng Tiến Bộ Khoa Học Kỹ Thuật - Công Nghệ Trong Sản Xuất
- Mục Tiêu Phát Triển Kinh Tế Của Các Trang Trại Trên Địa Bàn Thị Xã Quảng Yên
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
(Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Quảng Yên)
- Trang trại nuôi trồng thủy sản có diện tích bình quân là 5,48 ha, chiếm 98% diện tích đất nuôi trồng thủy sản trong các trang trại và chiếm gần 70% tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại.
- Trang trại tổng hợp có diện tích lớn nhất trong các loại hình trang trại trên địa bàn huyện, bình quân là 33,32 ha. Trong đó, đất lâm nghiệp chiếm 27% tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại. Đất nông nghiệp bình quân là 3,28 ha, chỉ chiếm 1,5% tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất khác trong các trang trại này chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ 1,81%. Mô hình trang trại này phát triển theo hướng VAC. Đây là loại hình đạt hiệu quả kinh tế cao so với các loại hình khác, nhưng quy mô so với diện tích đạt chuẩn là hơi nhỏ.
Trang trại chăn nuôi có diện tích bình quân nhỏ nhất (0,35 ha), chỉ chiếm 0,1% tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại. Diện tích nhỏ cũng là một đặc thù của ngành chăn nuôi, tuy nhiên khi số lượng vật nuôi nhiều và đủ lớn thì phải xây dựng chuồng trại, sân chơi cho vật nuôi, nên phải mở rộng quy mô diện tích. Qua điều tra thực tế cho thấy, các trang trại có quỹ đất rất hạn chế, ảnh hưởng tới khả năng tăng quy mô. Phương án thích hợp nhất là chuyển sang đầu tư ở diện tích đấu thầu, hoặc thuê mướn khác ở trên địa phương.
3.1.2.5. Thực trạng nguồn vốn của các mô hình trang trại
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi trang trại cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định đến thành công hay thất bại của các mô hình kinh tế trang trại. Việc phát triển kinh tế trang trại cần đầu tư nhiều vốn và qua nhiều năm. Tuy nhiên nguồn vốn vay dài hạn còn hạn chế, chủ yếu là vay trung hạn và ngắn hạn. Ta có thể xem xét tình hình nguồn vốn của các trang trại thị xã Quảng Yên qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.10. Quy mô vốn đầu tư của các trang trại thị xã Quảng Yên qua 3 năm 2017- 2019
ĐVT: Triệu đồng
Năm | Số lượng trang trại | Tổng vốn | Vốn đầu tư bình quân/trang trại | |
1 | 2017 | 40 | 56.774,2 | 1.419,35 |
2 | 2018 | 47 | 68.245,5 | 1.452,03 |
3 | 2019 | 52 | 77.554,6 | 1.472,20 |
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Cùng với việc gia tăng về số lượng trang trại, thì nguồn vốn đầu tư vào các trang trại tăng nhanh qua các năm. Năm 2017 nguồn vốn đầu tư là 56.774,2 triệu đồng, thì năm 2018 nguồn vốn tăng nhanh là 68.245,5triệu đồng, tăng thêm 11.471,3 triệu so với năm 2017. Năm 2019 vốn đầu tư tăng thêm 9.309,1 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2018 và tăng 16,40 % so với năm
2017. Việc quy mô vốn đầu tư trong giai đoạn này tăng nhanh là do có nhiều trang trại nuôi trồng thủy sản mà đặc biệt là nuôi nhuyễn thể ra đời đây là những loại hình sản xuất đòi hỏi phải đầu tư lượng vốn lớn để sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.11. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn hình thành của các trang trại năm 2019 (tính bình quân một trang trại)
Phân theo loại hình trang trại | ||||||
Chăn nuôi | Nuôi trồng thủy sản | TT tổng hợp | ||||
SL (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | SL (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | SL (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | |
1.Vốn chủ sở hữu | 650.00 | 46,25 | 545,30 | 33,14 | 515.50 | 42,12 |
2.Vốn vay | 580.00 | 41.27 | 950,00 | 57,74 | 670.00 | 54,70 |
3.Vốn khác | 175.50 | 12,48 | 150.00 | 9,12 | 38.40 | 3,18 |
Tổng cộng | 1405.5 | 100,00 | 1645.3 | 100,00 | 1223.9 | 100,00 |
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả năm 2019)
Trang trại chăn nuôi, bình quân vốn là 1.405,5 triệu đồng, vốn của chủ trang trại chăn nuôi này chiếm 46,25%, còn lại vốn vay ngân hàng và vốn khác (đóng góp của gia đình, bạn bè...) chiếm 41,27 và 12,48%. Do trang trại chăn nuôi có 02 trang trại nên qua số liệu điều tra và bảng 3.12 cho thấy: Trang trại chăn nuôi trên địa bàn là của hộ ông Nguyễn Văn Toàn ở Thôn 9, xã Hoàng Tân với mô hình trang trại chăn nuôi lợn thịt và trang trại ông Hà Duy Tiến ở phố Mới, phường Cộng Hòa với mô hình chăn nuôi gà đẻ trứng.
Trang trại nuôi trồng thủy sản có số vốn bình quân là 1.645,3 triệu đồng, trong đó số vốn của chủ trang trại chiếm 33,14%, nguồn vốn huy động khác chiếm 9,12% và nguồn vốn vay ngân hàng chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,74%. Đây là loại hình trang trại có số vốn bình quân lớn nhất trong số các trang trại của thị xã. Qua nghiên cứu thực địa được biết loại hình trang trại này có nguy cơ rủi ro cao do đặc điểm của các trang trại nuôi trồng thủy sản là phụ thuộc nhiều vào chất lượng con giống, cũng như tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn ra phức tạp trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên, loại hình kinh tế trang trại này lai mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn đối với các chủ trang trại và người lao động do nhu cầu về nguồn lợi hải sản trên địa bàn trong
và ngoài thị xã rất lớn. Góp phần vào sự tăng trưởng chung trong nền kinh tế của địa phương.
Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp có số vốn bình quân trên một trang trại là 1.223,9 triệu đồng, trong đó phần vốn của chủ trang trại chiếm 42,12% và vốn vay của ngân hàng chiếm 54,7% và chỉ có 3,18% là nguồn vốn khác.
Qua phân tích số lượng và cơ cấu vốn bình quân của các loại hình trang trại trong năm 2019, ta rút ra các nhận xét:
+ Tổng số vốn đầu tư cho trang trại ở các loại hình tương đối lớn.
+ Sự chênh lệch về vốn đầu tưtheo các loại hình không đáng kể.
+ Phần lớn vốn của trang trại là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Điều này phản ánh chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện rất lớn cho các hộ dân trên địa bàn thị xã Quảng Yên mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế trang trại điều tra
* Tình hình sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất của trang trại phụ thuộc vào nông nghiệp (bao gồm cả chăn nuôi và trồng trọt), lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Giá trị sản xuất bình quân của các trang trại được thể hiện qua bảng 3.16.
Trang trại chăn nuôi có tổng giá trị sản xuất bình quân là 2.520 triệu đồng, trong đó tập trung chủ yếu vào giá trị sản xuất của hoạt động nông nghiệp trong chăn nuôi chiếm 100% tổng giá trị hoạt động của các loại nguồn thu của trang trại.
Trang trại nuôi trồng thủy sản có tổng giá trị sản xuất bình quân là 2.641,5 triệu đồng (lớn nhất trong tổng số giá trị của các trang trại), trong đó hoạt động nông nghiệp và hoạt động lâm nghiệp không tạo ra giá trị mà hoạt động chủ yếu là nuôi trồng thủy sản cho giá trị sản lượng lớn 2.641,5 triệu
đồng và cũng chiếm 100% tổng giá trị. Một đặc điểm khá rò nét trong các trang trại nuôi trồng thủy sản tại thị xã Quảng Yên là hình thức sản xuất trang trại tổng hợp, trong đó kết hợp nhiều loại hải sản có giá trị cho năng suất cao như: Tù Hài, Hàu Thái Bình Dương, Cá Song và Ngán. Từ cuối năm 2015 đến nay, tình hình dịch bệnh Tù Hài diễn ra trên diện rộng ảnh hưởng rất lớn đến giá trị sản lượng của các trang trại. Tuy nhiên, mặc dù chỉ có khoảng 25/45 trang trại NTTS còn thả nuôi Tù hài, nhưng giá trị sản lượng từ con giống này vẫn khá cao khoảng 615 triệu đồng/trang trại. Hầu Thái Bình Dương được thả nuôi trên diện rộng 40/45 trang trại cho giá trị sản lượng bình quân trung bình từ 550 triệu đồng trở lên. Tuy nhiên, nguồn thu chủ yếu của loại trang trại này là từ nuôi Ngán (bình quân 1.268 triệu đồng) mặc dù hiện nay mới đang thả nuôi thử nghiệm tại một số trang trại trên địa bàn thị xã, đây là con giống đã được Chi cục Khai thác và BTNL tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu và khuyến khích thả nuôi thử nghiệm và bước đầu đã cho giá trị sản lượng cao, mang lại phần nào sự yên tâm trong sản xuất thủy sản tại thị xã Quảng Yên. Qua đây chúng ta có thể thấy giá trị trong hoạt động nuôi trồng thủy sản tại các trang trại nuôi trồng thủy sản là rất lớn.
Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp có tổng giá trị sản lượng bình quân 2.116,83 triệu đồng. Tuy nhiên nguồn thu chủ yếu vẫn là hoạt động nông nghiệp với 1.251,83 triệu đồng chiếm 59,14% mà chủ yếu là trong lĩnh vực chăn nuôi 941,83 triệu đồng/Trang trại. Diện tích đất lâm nghiệp của loại hình trang trại này tương đối cao, nên giá trị sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp tương đối lớn 365 triệu đồng, chiếm 17,24%. Các hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng góp phần mang lại nguồn thu cho trang trại với tổng giá trị sản lượng đạt 500 triệu đồng, chiếm 23,62% tổng giá trị của toàn trang trại.
Qua tổng hợp từ bảng 3.16 cho thấy mỗi loại hình trang trại đều có giá trị sản xuất ở mỗi hoạt động khác nhau mang đặc điểm riêng của từng loại hình trang trại, trong đó, hoạt động nuôi trồng thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là đặc thù chung của các trang trại trên địa bàn thị xã Quảng Yên. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ trọng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu trong khi đó, không có sự xuất hiện tỷ trọng trong lĩnh vực phi nông nghiệp cho thấy sự phụ thuộc rất lớn của các trang trại vào điều kiện tự nhiên
cũng như một lần nữa cho thấy nền kinh tế chủ yếu của thị xã vẫn mang tính thuần nông.
Bảng 3.12. Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại phân theo cơ cấu nguồn thu - 2019
Loại hình TT Nguồn thu của TT | Chăn nuôi | Nuôi trồng thủy sản | TT. Tổng hợp | |||||
S (tr.đ) | CC (%) | SL (tr.đ) | CC (%) | SL (tr.đ) | CC (%) | |||
1 | Nông nghiệp | 2520.00 | 100 | 0.00 | 0 | 1251.83 | 59,14 | |
1.1 | Trồng trọt | 0.00 | 0 | 0.00 | 0 | 310.00 | 14,64 | |
Cây hàng năm | - | - | - | - | 110.00 | 35,48 | ||
Cây lâu năm | - | - | - | - | 200.00 | 64,52 | ||
1.2 | Chăn nuôi | 2520.00 | 100 | 0.00 | 0 | 941.83 | 75,24 | |
* Sản phẩm bán, giết thịt | 2520.00 | 100 | 0.00 | 0 | 846.83 | 89,91 | ||
- Trâu bò | 0.00 | 0 | - | - | 292.50 | 34,54 | ||
- Lợn | 2520.00 | 100 | - | - | 344.33 | 40,66 | ||
- Gia cầm, thuỷ cầm | 0.00 | 0 | - | - | 210.00 | 24.8 | ||
* Sp không qua giết thịt | 0.00 | 0 | 0.00 | 0 | 95.00 | 10,09 | ||
Trứng | - | - | - | - | 95.00 | 100,00 | ||
2 | Lâm nghiệp | 0.00 | 0 | 0.00 | 0 | 365.00 | 17,24 | |
3 | Nuôi trồng thuỷ sản | 0.00 | 0 | 2641.50 | 100 | 500.00 | 23,62 | |
Tổng | 2520.00 | 100 | 2641.50 | 100 | 2116.83 | 100.00 |
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
* Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
Kết quả khảo sát cho thấy, có tới gần 76% sản phẩm của các trang trại là chưa qua chế biến, tỷ trọng sản phẩm đã qua sơ chế là 24,33%, điều này dẫn tới giá trị của sản phẩm từ trang trại là không cao. Sản phẩm được các chủ trang trại bán cho những người thu gom ở trong tỉnh (chiếm 30,33%) và ở trong thị xã (chiếm 43,33%). Như vậy, ta dễ hình dung ra được quá trình hoạt động sản xuất của các trang trại trong thị xã Quảng Yên, sản phẩm thô là chính, tỷ lệ dành cho xuất khẩu hầu như không đáng kể (chỉ có trang trại nuôi trồng thủy sản có một phần sản phẩm chủ yếu là Hàu, Tù Hài xuất sang Trung Quốc). Sản phẩm có thể đem bán được ra thị trường ngoài tỉnh nhiều nhất chính là sản phẩm của trang trại nuôi trồng thủy sản (sản phẩm đem bán ra các tỉnh, thành phố như: Tù Hài, Cá Song, Ngán bán cho thương lái ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương…). Sản phẩm của trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp chủ yếu bán ở thị trường trong tỉnh.
Bảng 3.13. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại tại thị xã Quảng Yên năm 2019
ĐVT: %
Mức độ chế biến | Phương thức bán | Thị trường tiêu thụ | ||||||
Thô | Sơ chế | Trực tiếp | Gián tiếp | Trong TX | Trong tỉnh | Ngoài tỉnh | Xuất khẩu | |
Chăn nuôi | 97 | 3 | 53 | 47 | 55 | 32 | 13 | 0 |
Nuôi trồng thuỷ sản | 60 | 40 | 35 | 65 | 35 | 24 | 30 | 11 |
TT. Tổng hợp | 70 | 30 | 30 | 70 | 40 | 35 | 25 | 0 |
Bình quân | 75,67 | 24,33 | 39,33 | 60,67 | 43,33 | 30,33 | 22,67 | 3,67 |
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra các trang trại năm 2019)
* Yếu tố rủi ro đối với trang trại
Một đặc điểm hết sức quan trọng của sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là chịu nhiều rủi ro. Có cả rủi ro về mặt tự nhiên,