81
Hệ số chi phí trong cả giai đoạn 2017 – 2019 của công ty có xu hướng tăng: năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,0061 làm khả năng sinh lời tổng vốn giảm 0,003; năm 2019 so với năm 2018 tăng 0,0162 làm khả năng sinh lời tổng vốn giảm 0,011. Công ty cần xem lại trình độ quản lý các yếu tố chi phí bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh một cách tổng hợp năng lực hoạch định, thực thi các chính sách tài chính và chiến lược kinh doanh của công ty. Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội thể hiện qua bảng 2.11.
Qua bảng 2.11 ta thấy nhìn chung khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2017 - 2019 giảm. Hệ số tự tài trợ các năm giảm có tác động tích cực đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Tức là công ty có xu hướng tăng vay nợ, đây chính là đòn bẩy tài chính khuyếch đại khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của công ty. Hệ số đầu tư ngắn hạn năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,0177 làm khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 0,0018; năm 2019 so với năm 2018 hệ số đầu tư ngắn hạn giảm 0,0043 làm khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu giảm 0,0003. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2019 so với năm 2018 tăng 0,2714 có tác động tích cực đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Việc sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2019 là hợp lý. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán và các khoản chi phí khác (khoản phạt nộp chậm thuế, phạt nộp chậm bảo hiểm) trong năm của Công ty tăng cao. Giá vốn hàng bán cho hoạt động khai thác mỏ cát và hoạt động xây lắp tăng, nhất là hoạt động khai thác mỏ cát. Ngoài ra, chi phí thầu phụ và giải phóng mặt bằng cũng tăng cao.
82
Bảng 2.11. Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội
Năm 2019 | Năm 2018 | Năm 2017 | Chênh lệch năm 2019 so với năm 2018 | Chênh lệch năm 2018 so với năm 2017 | |||
Tuyệt đối | Tương đối | Tuyệt đối | Tương đối | ||||
LNST (đồng) | 2.031.683.078 | 2.729.269.541 | 3.341.809.178 | (697.586.463) | 74,44 | (612.539.637) | 81,67 |
Vốn chủ sở hữu bình quân (đồng) | 47.968.980.915 | 45.876.504.606 | 43.340.965.246 | 2.092.476.310 | 104,56 | 2.535.539.360 | 105,85 |
Tổng tài sản bình quân (đồng) | 298.056.789.891 | 244.561.047.392 | 197.003.462.623 | 53.495.742.499 | 121,87 | 47.557.584.769 | 124,14 |
Tài sản ngắn hạn bình quân (đồng) | 263.701.691.232 | 217.433.114.980 | 171.671.722.514 | 46.268.576.253 | 121,28 | 45.761.392.466 | 126,66 |
Lưu chuyển thuần (đồng) | 195.963.847.488 | 102.568.920.602 | 102.231.402.029 | 93.394.926.886 | 191,06 | 337.518.573 | 100,33 |
1. ROE | 0,0424 | 0,0595 | 0,0771 | (0,0171) | 71,19 | (0,0176) | 77,16 |
2. Ht | 0,1609 | 0,1876 | 0,2200 | (0,0266) | 85,79 | (0,0324) | 85,27 |
2. Hđ | 0,8847 | 0,8891 | 0,8714 | (0,0043) | 99,51 | 0,0177 | 102,03 |
3. SVlđ | 0,7431 | 0,4717 | 0,5955 | 0,2714 | 157,53 | (0,1238) | 79,21 |
4. Hcp | 0,9896 | 0,9734 | 0,9673 | 0,0162 | 101,67 | 0,0061 | 100,63 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Phân Tích Sự Biến Động Qui Mô, Cơ Cấu Tài Sản Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Phân Tích Tình Hình Công Nợ Và Khả Năng Thanh Toán
- Bảng Phân Tích Các Chỉ Tiêu Trên Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Mục Tiêu Và Phương Hướng Hoạt Động Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội - 14
- Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội - 15
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội và tính toán của tác giả)
83
2.3.6. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Việc phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người sử dụng các đánh giá về sự thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của Công ty.
Qua bảng 2.12 ta thấy năm 2017 dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty là (4.836.078.800) đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư của Công ty là (6.884.394.528) đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính là 2.697.759.364 đồng – Công ty huy động vốn lớn để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới đó là lĩnh vực khai thác khoáng sản cát tại Nam Định và một số dự án trọng điểm như xây dựng trụ sở Sở lao động thương binh xã hội Nam Định, xây dựng trường THPT Quất Lâm; Cải tạo nâng cấp đường Tiến – Thịnh; dự án Đầu tư giảm sóng ổn định bãi và trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Năm 2018 dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty là 25.654.339.068 đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư của Công ty là (37.639.678.443) đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính là 21.498.725.706 đồng cho thấy lĩnh vực kinh doanh và phương thức lựa chọn quản lý của công ty khả quan, công ty đang thu hút vốn để đầu tư và các dự án trọng điểm. Năm 2019 dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty là 10.557.926.481 đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư của Công ty là 35.551.092.719 đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính là (30.147.368.386) có thể thấy các tài sản của công ty đã phát huy hiệu quả, hoạt động kinh doanh tiếp tục tạo ra dòng tiền dương nhằm bù đắp nhu cầu hoàn vốn, tuy nhiên khả năng sinh lời của Công ty lại chưa cao.
84
Bảng 2.12. Bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội
Năm 2019 | Năm 2018 | Năm 2017 | Chênh lệch năm 2019 so với năm 2018 | Chênh lệch năm 2018 so với năm 2017 | |||
Tuyệt đối | Tương đối | Tuyệt đối | Tương đối | ||||
1. Dòng tiền thuần từ HĐKD | 10.557.926.481 | 25.654.339.068 | (649.443.636) | (15.096.412.587) | 41,15 | 26.303.782.704 | (3.950,20) |
2. Dòng tiền thuần từ HĐĐT | 35.551.092.719 | (37.639.678.443) | (6.884.394.528) | 73.190.771.162 | (94,45) | (30.755.283.915) | 546,74 |
3. Dòng tiền thuần từ HĐTC | (30.147.368.386) | 21.498.725.706 | 2.697.759.364 | (51.646.094.092) | (140,23) | 18.800.966.342 | 796,91 |
I. Tổng dòng tiền thuần | 15.961.650.814 | 9.513.386.331 | (4.836.078.800) | 6.448.264.483 | 167,78 | 14.349.465.131 | (196,72) |
5. Dòng tiền thu từ HĐKD | 77.031.006.926 | 58.211.193.820 | 29.034.901.051 | 18.819.813.106 | 132,33 | 29.176.292.769 | 200,49 |
6. Dòng tiền thu từ HĐĐT | 39.933.768.000 | 8.515.750.394 | 17.495.024.819 | 31.418.017.606 | 468,94 | (8.979.274.425) | 48,68 |
7. Dòng tiền thu từ HĐTC | 123.409.083.808 | 163.470.776.281 | 112.951.724.247 | (40.061.692.473) | 75,49 | 50.519.052.034 | 144,73 |
II. Tổng dòng tiền thu | 240.373.858.734 | 230.197.720.495 | 159.481.650.117 | 10.176.138.239 | 104,42 | 70.716.070.378 | 144,34 |
8. Dòng tiền chi từ HĐKD | 66.473.080.445 | 32.556.854.752 | 29.684.344.687 | 33.916.225.693 | 204,18 | 2.872.510.065 | 109,68 |
9. Dòng tiền chi từ HĐĐT | 4.382.675.281 | 46.155.428.837 | 24.379.419.347 | (41.772.753.556) | 9,50 | 21.776.009.490 | 189,32 |
10. Dòng tiền chi từ HĐTC | 153.556.452.194 | 141.972.050.575 | 110.253.964.883 | 11.584.401.619 | 108,16 | 31.718.085.692 | 128,77 |
III. Tổng dòng tiền chi | 224.412.207.920 | 220.684.334.164 | 164.317.728.917 | 3.727.873.756 | 101,69 | 56.366.605.247 | 134,30 |
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội và tính toán của tác giả)
2.4. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội
2.4.1. Ưu điểm
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội cho thấy tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty có một số điểm mạnh như sau:
Thứ nhất, Nguồn vốn của Công ty tăng qua các năm cho thấy quy mô vốn của Công ty được mở rộng đáp ứng việc mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Giai đoạn 2017 – 2019 Công ty xin cấp phép và thực hiện khai thác khoáng sản Cát và thực hiện thầu cũng như thi công một số công trình trọng điểm như: hạng mục thủy điện Sơn La, hạng mục Thủy điện Lai Châu, Trụ sở Sở lao động thương binh xã hội Nam Định; Dự án đầu tư giảm sóng ổn định bãi và trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; trường PTTH Nguyễn Trường Thúy GĐ 2; san lấp mặt bằng KCN May Rạng Đông giai đoạn 1,…chính sách huy động vốn của Công ty là giảm vốn chủ sở hữu, giảm vay nợ và tăng chiếm dụng sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn cho Công ty.
Thứ hai, về tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình phân tích cho thấy công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, tình hình tài chính của công ty có xu hướng an toàn ổn định hơn. Nếu như cuối năm 2018 nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn không đủ để tài trợ cho các khoản mục tài sản thường xuyên liên tục, công ty phát sinh nhu cầu vốn vay ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn thì đến cuối năm 2019 tình hình này được cải thiện và khắc phục. Việc đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính thể hiện năng lực tài chính, việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là vấn đề cốt yếu để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Thứ ba, việc tốc độ luân chuyển vốn của công ty cũng được đánh giá là khá hiệu quả. Tốc độ luân chuyển tổng vốn của công ty giai đoạn 2017 –
2019 có xu hướng ngày càng tốt cho thấy tính hợp lý của việc đầu tư ngắn hạn và tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của Công ty, và tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty cũng tăng lên. Đây là một nỗ lực của công ty và cũng phản ánh năng lực sử dụng vốn của công ty .
Thứ tư, Về tình hình công nợ của công ty qua phân tích cho thấy quy mô công nợ của công ty đều tăng. Khi đi sâu phân tích cho thấy quy mô công nợ phải trả của công ty đang lớn hơn quy mô công nợ phải thu. Đánh giá vốn đi chiếm dụng của công ty nhiều hơn vốn bị chiếm dụng. Thật vậy điều này phù hợp với chính sách huy động vốn cũng như sử dụng vốn của Công ty.
2.4.2. Tồn tại
Bên cạnh đó, phân tích báo cáo tài chính của công ty cũng cho thấy một số tồn tại về tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh như sau:
Thứ nhất, khả năng thanh toán của công ty chưa thực sự tốt cho thấy năng lực thanh toán của công ty, tình hình đảm bảo các khoản nợ của công ty bằng tài sản chưa tốt. Mặc dù khả năng thanh toán nhanh được đảm bảo cho thấy việc đáp ứng khoản nợ của doanh nghiệp là tốt nhưng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán lãi vay chưa tốt, đang có xu hướng giảm. Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Nói cách khác, số vốn đi vay của công ty mặc dù đã được sử dụng tốt và đem lại khoản lợi nhuận và bù đắp lãi vay phải trả tuy nhiên công ty cũng cần xem xét và có chính sách hợp lý để hạn chế việc không đảm vảo khả năng thanh toán lãi vay
Thứ hai, về kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-2019 mặc dù công ty vẫn tạo ta lợi nhuận tuy nhiên việc kiểm soát chi phí của công ty
chưa thực sự hiệu quả. Giá vốn hàng bán và các khoản chi phí khác (khoản phạt nộp chậm thuế, phạt nộp chậm bảo hiểm) trong năm của Công ty tăng cao. Giá vốn hàng bán cho hoạt động khai thác mỏ cát và hoạt động xây lắp tăng, nhất là hoạt động khai thác mỏ cát. Ngoài ra, chi phí thầu phụ cũng tăng cao. Công ty cần xem xét lại trình độ quản lý chi phí, có biện pháp hữu hiệu để hạ giá thành sản phẩm.
Thứ ba, khả năng sinh lời của Công ty, cho thấy tình hình tạo ra lợi nhuận sau thuế của công ty từ vốn là không tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ quản lý chi phí của Công ty.
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại
Sở dĩ tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty còn các tồn tại trên là do các nguyên nhân sau:
Công ty đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng kinh doanh do vậy nhiều TSCĐ mới đang được đầu tư mới như: Văn phòng, kho bãi...., Các TSCĐ này có giá trị đầu tư lớn nhưng chưa đưa vào hoạt động để tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Do vậy, việc đầu tư mới các TSCĐ nhưng chưa đem lại hiệu quả đã ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của công ty, trực tiếp ảnh hưởng đến sức sinh lợi của chủ sở hữu và suất hao phí của tài sản cũng như suất sinh lợi của tiền vay. Thêm vào đó, trong điều kiện nền kinh tế vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế, các công ty đang trong giai đoạn phục hồi, nhiều khoản chi phí phát sinh, việc kiểm soát chi phí của công ty chưa tốt cũng làm cho tỷ suất sinh lợi của doanh thu giảm.
Tiểu kết chương 2
Trong chương này trước tiên luận văn trình bày một số thông tin về Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội như khái quát về Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội, lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, chế độ kế toán tại Công ty. Sau đó đi vào phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội bao gồm làm rò về phương pháp, quy trình phân tích và thực trạng phân tích. Về phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty là phương pháp so sánh số liệu ở các thời điểm khác nhau để thấy được xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế tài chính và phương pháp Dupont; phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố. Về quy trình phân tích được thực hiện qua 4 bước: xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân tích, thu thập dữ liệu phân tích và xử lý dữ liệu phân tích. Về nội dung: thực hiện phân tích phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn và tài sản, phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; phân tích tình hình công nợ, phân tích khả năng thanh toán, phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh, phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ. Luận văn cũng đã chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó chương 3 luận văn trình bày mục tiêu, phương hướng hoạt động và giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội.