hợp, đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí vốn trong kinh doanh.
- Xúc tiến nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành một cách triệt để nhằm giảm tối thiếu khối lượng xây dựng cơ bản dở dang, tăng cường công tác thu hồi công nợ.
- Hạn chế các khoản vay tín đụng từ các ngân hàng thương mại, nhằm giảm tỷ lệ nợ quá cao như hiện nay, tăng tỷ lệ vốn huy động từ các kênh huy động khác, tăng cường huy động từ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao sự gắn bó, trách nhiệm đối với cơ quan và tạo điều kiện thu nhập cho người lao động.
- Tăng cường khai thác nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn phản ánh tiềm lực tài chính thực có của Công ty và Công ty có quyền sử dụng chủ động trên cơ sở quyền tự chủ tài chính luật pháp cho phép. Đế khai thác tốt nguồn vốn chủ sở hữu Công ty cần xúc tiến một số nội dung sau đây:
- Tổ chức kiểm tra xem xét tài sản tồn đọng và tài sản cố định, qua đó phân loại đánh giá mức độ sử dụng để có thế điều chuyển giữa các đội sản xuất cho phù hợp với nhu câù sản xuất. Đồng thời những tài sản cố định quá cũ, lạc hậu với kỹ thật, khấu hao hết, không cần sử dụng và kế cả những tài sản mới nếu xét thấy không có hiệu quả Công ty có thế mạnh đạn thanh lý, bán, cho thuê nhằm thu hồi vốn ùn tắc đảm bảo những dự án mới có hiệu quả thiết thực hơn.
- Đề nghị Nhà nước cấp vốn lưu động từ đó đầu tư tài sản cố định đặc biệt là máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất.
- Công ty cần đào tạo công nhân có trình độ cao, có tay nghề để nhanh chóng hoàn thành công trình, tạo uy tín trên thị trường từ đó thu hút đầu tư từ các chủ đầu tư
3.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
* Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tài chính của công ty
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Phân Tích Các Chỉ Tiêu Trên Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Bảng Phân Tích Khả Năng Sinh Lời Vốn Chủ Sở Hữu Công Ty Cổ Phần Sông Đà – Hà Nội
- Mục Tiêu Và Phương Hướng Hoạt Động Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội - 15
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Đối với các Công ty xây đựng như Công ty Cố phần Sông Đà Hà Nội
thường có chu kỳ sản xuất (tiến độ thi công công trình) kéo dài, vì vậy vốn sản xuất của các Công ty xây dựng (XD) thường bị ứ đọng lâu trong các khối lượng xây dựng dở dang, dẫn đến việc dễ gặp các rủi ro về vốn theo thời gian.
Do đó, Công ty phải đưa ra các quyết định tài trợ vốn bằng nguồn Nợ phải trả hay Vốn chủ sở hữu một cách hợp lý nhất sao cho chỉ phí sử dụng vốn là thấp nhất, đồng thời hạn chế được các rủi ro sẽ nảy sinh trong giai đoạn này. Mặt khác, sản xuất xây dựng được tiến hành thông qua các hợp đồng kinh tế được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu.” Tùy theo các hình thức lựa chọn nhà thầu, trong đó hồ sơ mời thầu sẽ yêu cầu các điều kiện các nhà thầu phải đáp ứng về năng lực máy móc thiết bị thi công, quy mô về vốn, tình hình công nợ,... Đặc điểm này bắt buộc các Công ty phải chú ý một cách thỏa đáng trong chiến lược xây dựng cơ cấu tài sản cố định, các khoản nợ, quy mô vốn chủ sở hữu ... để luôn đảm bảo khả năng tham gia các gói thầu.
Khi xây dựng cơ cấu vốn tối ưu theo mô hình trên đòi hỏi Công ty phải xác định đầy đủ, chính xác các đữ liệu đầu vào như thông tin về lãi suất, chỉ phí vốn chủ sở hữu... và thận trọng trong việc đánh giá các kết quả tính toán để từ đó đưa ra quyết định chính xác nhất về cơ cấu vốn tối ưu.
* Tăng cường huy động vốn qua ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng và các tố chức tín dụng có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tư cách là các nhà tài chính trung gian, các tố chức này thực hiện việc khơi thông, tích tụ và tập trung vốn trong xâ hội với quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty Cổ phần Sông Đà Hà Nội thì nguồn vốn vay ngân hàng, đặc biệt là các nguồn vốn vay đài hạn và trung hạn cho việc thực hiện các dự án luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn và có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty. Trong điều kiện thị trường vốn nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn mới phát triển thì có thế
xác định nguồn vốn vay ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ chủ yếu. Vì vậy, đối với hai ngân hàng mà công ty hiện đang có quan hệ cần phải tăng cường củng cố mối quan hệ đế tranh thủ nâng hạn mức tín dụng. Đồng thời tiến hành mở rộng quan hệ với các ngân hàng và các tố chức tín dụng khác.
Vận dụng các chính sách tài chính, pháp luật để tạo vốn bằng cách sử dụng quỹ đất và đối đất lấy hạ tầng. Ngày nay, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, nguồn tài chính tiềm năng để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước như Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng (khoá XI) chỉ rò: “tiếp tục đấy mạnh công cuộc đối mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm đế đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả, sức mạnh của nền kinh tế” và nguồn nội lực được hiểu là con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống. Trong đó đất đai là nguồn nội lực quan trong, là nguồn tài chính tiềm năng để phục vụ cho sự nghiệp xây đựng và phát triển kinh tế.
Đây là một trong những giải pháp khá phổ biến mà các địa phương và các doanh nghiệp xây dựng sử dụng để tạo vốn và đã thu được hiệu quả rất lớn trong thời gian vừa qua.
* Đầu tư đổi mới tài sản cố định đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng TSCĐ, thường xuyên kiếm tra, bảo đường, sửa chữa TSCĐ tránh hư hỏng, mất mát. Công ty cần tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Hiện nay đo khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời với cơ chế thị trường như hiện nay, giá cả thường xuyên biến động làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên số sách kế toán bị sai lệch so với giá trị thực tế. Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hoặc có những
biện pháp xử lý những TSCĐ bị mât giá nghiêm trọng, chống thât thoát vốn.
- Tiến hành kiêm tra và phân loại TSCĐ thường xuyên đê nâng cao hiệu quả quản lý:
+ Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty: Trong các biện pháp tăng năng suất lao động thì biện pháp tăng công suất máy móc thiệt bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiêt bị máy móc có tác dụng tiêt kiệm sức lao động, sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng hoạt động do thời gian sửa chữa quá lâu, thiếu công nhân có trình độ... làm ảnh hưởng đên việc tận dụng năng lực máy móc. Khi muốn tăng năng suất doanh nghiệp cần xem xét đã tận dụng hêt công suất của máy móc hiện có chưa trước khi ra quyêt định đầu tư mới TSCĐ.
+ Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến để tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra, tạo điêu kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
- Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đền tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng, tạo điều kiện cho Công ty chủ động huy động nguồn tài trợ.
+ Khả năng tài chính của công ty: cần xây dựng kế hoạch, phương hướng đầu tư mới tài sản cố định trong từng thời kỳ đảm bảo hiện đại hoá sản xuất nhưng không ảnh hưởng đối với hoạt động chung của công ty.
* Kiếm soát chặt chẽ các khoản phải thu, tránh thất thoát vốn
Các khoản nợ được thu hồi đúng hạn đảm bảo Công ty có nguồn tiền để thực hiện tái sản xuất. Kết quả phân tích cho thấy các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn, kỳ thu tiền bình quân tăng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán của Công ty. Chính vì vậy cần tăng cường khả năng thu hồi nợ của Công ty làm tăng khả năng quay vòng vốn, giảm
thiểu tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn. Một số biện pháp thu hồi và quản lý nợ Công ty nên áp dụng như:
- Theo dòi, bám sát thời hạn của các khoản phải thu, tình hình thu nợ từ đó có biện pháp thu hồi kịp thời để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Lưu ý các điều khoản liên quan đến thời gian và phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng.
- Áp dụng chính sách bán hàng phù hợp để thúc đấy khả năng thanh toán của khách hàng như: Giảm giá, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại.
- Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ dây đưa khó đòi.
Đây là cả một quá trình cần có kế hoạch rô ràng và tính toán kỹ càng, nhất là phải xem xét phản ứng từ phía khách hàng đế điều chỉnh cho phù hợp.
* Chú trọng công tác quản lý chi phí, loại bỏ các chi phí không cần thiết
Chi phí của công ty vẫn còn khá cao nhất là chỉ phí quản lý doanh nghiệp đang có xu hướng tăng lên. Do đó công ty phải quan tâm tới việc giảm chỉ phí để hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là giảm các khoản chi phí cấu thành nên nó một cách hợp lý. Hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Do đó, để tăng lợi nhuận người quản lý phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí: Trước khi chi tiêu: Định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí. Trong khi chi tiêu: Kiếm soát để chỉ tiêu trong định mức. Sau khi chi tiêu: Phân tích sự biến động của chi phí để biết nguyên nhân tăng, giảm chỉ phí mà tìm biện pháp tiết kiệm cho kỳ sau. Lập dự toán chi phí hàng năm: xây dựng dự toán dựa trên các định mức về nhân công, hàng hóa mua vào, bán ra. Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, cắt giảm chi phí tại bộ phận mà không mang lại hiệu quả.
3.2.3. Quản lý chặt chẽ dòng tiền
Để nâng cao chất lượng dòng tiền thì bộ phận quản lý tài chính của công ty ( Phòng tài chính - kế toán ) cần phải quản lý dòng tiền chặt chẽ hơn
nữa. Bộ phận này không thể tự làm tăng hay giảm dòng tiền của công ty nhưng là bộ phận có thể nhận biết được nâng lực cũng như rủi ro thông qua sự lưu thông của dòng tiền từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết giúp ban lãnh đạo công ty tìm hiểu rò nguyên nhân lưu thông chậm ở khấu nào và khắc phụ tình trạng đó ra sao.
- Các phương pháp quản lý dòng tiền
+Tính toán và dự đoán kỹ lưỡng các dòng tiền trong tương lai
Lập các Dự báo về dòng tiền cho năm tới, quý tới và thậm chí cho tuần tới nếu công ty đang trong tình trạng khó khăn về khả năng thanh toán. Dự báo chính xác về dòng tiền sẽ giúp công ty nhận thức được những khó khăn về tiền trước khi nó xảy ra. Dự báo về dòng tiền là những dự đoán có căn cứ, dựa trên cân đối giữa nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm: việc thanh toán của khách hàng trong quá khứ, dựa trên tính toán kỹ lưỡng về những khoản sắp phải chi, và khả năng yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp. Các dự đoán được dựa trên giả định rằng khách hàng sẽ thanh toán trong cũng một khoảng thời gian giống như những lần thanh toán trước đó, nhà cung cấp sẽ cho phép gia hạn thanh toán tương tự như những lần nhập hàng trước đó. Và các khoản chi thường bao gồm chi đầu tư nâng cấp tài sản, chi lãi vay, các khoản chi cần thiết khác, và các khoản doanh thu thường được dự kiến dựa theo tính chất mùa vụ.
+ Cải thiện các khoản thu
Nếu công ty được khách hàng thanh toán ngay sau khi giao hàng, công ty sẽ không bao giờ gặp vấn đề về dòng tiền. Nhưng thật không may, điều đó khó có thể xảy ra, do vậy công ty cần cải thiện các khoản thu thông qua việc kiểm soát tốt các khoản công nợ phải thu khách hàng. Vấn đề cơ bản là cải thiện được tốc độ từ đưa vật tư, nguyên liệu vào sản xuất hàng hoá, cải thiện tốc độ bán hàng, và tốc độ thu tiền. Sau đây là một số gợi ý cụ thể về việc này:
• Cung cấp các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng, để khuyến khích họ thanh toán sớm tiền hàng;
• Yêu cầu khách hàng trả trước một phần tiền hàng tại thời điểm đặt hàng;
• Yêu cầu séc tín dụng đối với tất cả các khách hàng mua chịu;
• Tìm mọi cách thanh lý hàng tồn đọng lâu ngày;
• Phát hành hoá đơn kịp thời và đốc thúc thanh toán nếu khách hàng chậm trễ;
• Theo dòi các đối tượng khách hàng nợ để phát hiện và tránh những khoản nợ tồn đọng;
• Thiết lập chính sách tín dụng thay vì từ chối giao dịch với các khách hàng chậm thanh toán.
+ Quản lý các khoản công nợ phải trả
Sau đây là một số gợi ý để sử dụng tiền một cách hợp lý:
• Tận dụng hết lợi thế từ những điều khoản mua chịu. Nếu nhà cung cấp yêu cầu thanh toán trong vòng 30 ngày, thì không nên trả trong vòng 15 ngày.
• Nên sử dụng chuyển khoản vào ngày cuối cùng của thời hạn phải thanh toán. Công ty có thể vẫn đáp ứng được yêu cầu của nhà cung cấp đồng thời vẫn có thể sử dụng được khoản tiền đó lâu nhất có thể;
• Đàm phán với nhà cung cấp khi họ không thấy được tình hình tài chính của công ty. Nếu công ty cần trì hoãn thanh toán, cần phải có được sự tin tưởng và thông cảm từ phía nhà cung cấp;
• Xem xét kỹ lưỡng khi chấp nhận thanh toán sớm để được hưởng chiết khấu của nhà cung cấp. Nó có thể có lợi cho công ty nhưng cũng có thể là một thiệt thòi cho công ty khi thanh toán sớm. Cần xem xét chi tiết các điều khoản;
• Không nên luôn luôn lựa chọn những nhà cung cấp có giá thấp nhất. Nhiều khi điều khoản thanh toán mềm dẻo có thể góp phần cải thiện dòng tiền của công ty hơn là mặc cả được giá rẻ.
Như vậy, khi quản lý chặt chẽ dòng tiền lợi nhuận cty thu được đồng nghĩa với việc công ty đang nắm giữ nhiều tiền hơn, do đó khả năng thanh khoản được cải thiện.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý
Một trong những nhân tố quyết định sự thành công là công tác quản lý của công ty. Nếu Công ty quản lý tốt, có hiệu quả thì sẽ đạt được những mục tiêu đề ra cao nhất.
Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hoá trách nhiệm và nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, nhạy bén với tình hình thị trường, năng động trong kinh doanh, biết kết hợp hài hoà giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong phương thức kinh doanh của công ty.
Hoàn thiện công tác hạch toán trong toàn Công ty bảo đảm chính xác, kịp thời. Thực hiện các biện pháp quản lý nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích. Các dự án đầu tư phải có phương án vay để vay vốn trung và dài hạn, khắc phục việc dùng vốn ngắn hạn trong đầu tư.
Kiểm soát chặt chẽ, giải quyết dứt khoát vấn đề công nợ dây dưa, thường xuyên đôn đốc thu hồi công nợ, đối chiếu và xác nhận công nợ hàng tháng, hàng quý.
Giữ vững và phát triển mối quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tài chính để tăng cường nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt công tác tài chính cũng hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, mang tính chất quyết định đến sự phát triển của công ty. Nhưng ở công ty chưa quan tâm một cách đúng mức như chưa hoạch định tài chính đầy đủ mà chỉ đề ra một số kế hoạch, vì vậy Công ty cần xem xét lại vấn đề này.
Trên đây là những giải pháp mà luận văn đề xuất khắc phục những tồn tại, yếu của công ty những giải pháp này vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa gián tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các giải pháp đều có