Qua bảng 2.3 ta thấy ở cả 3 thời điểm cuối năm 2017, 2018, 2019 vốn lưu chuyển của công ty đều dương. Cụ thể cuối năm 2017 là 22.885.594.487 đồng; cuối năm 2018 là 14.611.549.900 đồng; cuối năm 2019 là 14.242.325.719 đồng cho thấy công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Một phần tài sản ngắn hạn của công ty được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên vốn lưu chuyển của công ty lại có xu hướng giảm. Cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 giảm 8.274.044.587 là do tài sản ngắn hạn tăng 59.280.394.953 đồng, nợ ngắn hạn tăng 67.554.439.540 đồng. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng, chi phí phải trả ngắn hạn tăng và vay và nợ thuê tài chín ngắn hạn tăng. Việc Công ty tăng các khoản chiếm dụng và vay ngắn hạn gắn với điều kiện công ty đang phải thúc đẩy sản xuất, đảm bảo tiến độ các công trình, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản vay nợ được đánh giá là hợp lý. Cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 vốn lưu chuyển của công ty giảm 369.224.181 đồng là do tài sản ngắn hạn tăng 33.256.757.552 đồng, nợ ngắn hạn tăng 33.625.981.733 đồng. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là khoản phải trả người bán tăng, người mua trả tiền trước tăng, vay nợ giảm. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là tiền và các khoản tương đương tiền tăng; các khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng. Mặc dù vốn lưu chuyển giảm nhưng ta thấy cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 vốn lưu chuyển cao hơn cuối năm 2018 so với cuối năm 2017, tức là cuối năm 2019 công ty đang nỗ lực để đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, để hoạt động tài chính an toàn và ổn định hơn.
Nhu cầu vốn lưu chuyển của Công ty cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 tăng 5.629.804.860 đồng nghĩa là các khoản mục tài sản thường xuyên liên tục (Hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn) không đủ để bù đắp các khoản phải trả ngắn hạn nên công ty phát sinh 5.629.804.860 đồng nhu cầu nguồn vốn vay và nguồn vốn dài hạn. Công ty thực tế đã tăng vay nợ ngắn hạn và tăng vốn chủ sở hữu tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đủ để bù đắp cho hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 nhu cầu vốn lưu chuyển giảm 52.887.239.333 đồng, cho thấy các khoản
chiếm dụng ngắn hạn đã bù đắp được khoản mục tài sản thường xuyên liên tục, công ty không phát sinh nhu cầu vốn vay ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn; làm giảm áp lực huy động vốn của Công ty.
Cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 công ty tập trung sử dụng nguồn vốn chiếm dụng (nguồn vốn chiếm dụng tăng 65.199.461.225 và giảm vay nợ ngắn hạn 31.573.479.492 đồng. Như vậy có thể thấy tình hình tài chính của công ty đang bớt rủi ro hơn.
2.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
2.3.3.1. Phân tích tình hình công nợ
Việc đi phân tích tình hình công nợ tức là theo dòi quản lý công nợ phải thu và công nợ phải trả. Từ đó nắm rò khoản bị chiếm dụng cũng như đi chiếm dụng của doanh nghiệp; và quản lý những khoản nợ dây dưa khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán.. Việc phân tích tình hình công nợ mới chỉ dừng lại ở việc xem xét qui mô công nợ phải thu (khoản bị chiếm dụng) và công nợ phải trả (khoản đi chiếm dụng), và so sánh số liệu các năm để biết công nợ của doanh nghiệp có chiều hướng tăng lên hay giảm đi. (Bảng 2.4)
Tại ngày 31/12/2019, các khoản phải thu của công ty chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn đạt 176.539.111.023 đồng, tăng so với đầu năm 2019 là 6.156.133.213 đồng tương ứng với 103,61%. Các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm 2019 là 176.028.323.925 đồng, đầu năm 2019 là 169.872.190.712 đồng, tăng 6.156.133.213 đồng tương ứng với 103,62%, trong đó chiếm phần lớn là phải thu của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và thương mại Nam Ninh – phần lãi cho vay chưa thu hồi được là 11.584.357.331 đồng. Chi phí bảo hiểm trả trước cuối năm là 57.247.553.828 đồng tăng so với đầu năm là 31.073.937.168 đồng tương ứng với 218.72%. Các khoản trả trước cho người bán để dược cung ứng dịch vụ trong tương lai, đây là nguồn vốn bị chiếm dụng do đó công ty cần kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn này. Các khoản phải thu ngắn hạn khác năm 2018 là 120.093.796.629 đồng, năm 2019 là 43.218.326.654 đồng, giảm so với năm 2018 là 76.875.469.975 đồng tương ứng với 35,99%, đây là một thành tích của công ty khi tiến hành thu hồi bớt nguồn vốn đang bị chiếm dụng.
67
Bảng 2.4: Bảng phân tích tình tình công nợ Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội
Đơn vị tính: đồng
31/12/2019 | 31/12/2018 | 31/12/2017 | Chênh lệch 2019 so với 2018 | Chênh lệch 2018 so với 2017 | |||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | ||||
A. Các khoản phải thu | 176.539.111.023 | 170.382.977.810 | 132.900.791.299 | 6.156.133.213 | 103,61 | 37.482.186.511 | 128,20 |
I. Các khoản phải thu ngắn hạn | 176.028.323.925 | 169.872.190.712 | 132.900.791.299 | 6.156.133.213 | 103,62 | 36.971.399.413 | 127,82 |
1. Phải thu ngắn hạn khách hàng | 48.498.877.868 | 29.690.135.061 | 42.024.124.263 | 18.808.742.807 | 163,35 | (12.333.989.202) | 70,65 |
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn | 56.719.909.766 | 29.368.289.491 | 21.237.870.756 | 27.351.620.275 | 193,13 | 8.130.418.735 | 138,28 |
II. Các khoản phải thu dài hạn | 510.787.098 | 510.787.098 | - | 0 | 100,00 | 510.787.098 | - |
B.Các khoản phải trả | 194.975.412.937 | 129.775.951.712 | 82.689.377.770 | 65.199.461.225 | 150,24 | 47.086.573.942 | 156,94 |
I. Các khoản phải trả ngắn hạn | 194.975.412.937 | 129.775.951.712 | 82.689.377.770 | 65.199.461.225 | 150,24 | 47.086.573.942 | 156,94 |
1. Phải trả người bán ngắn hạn | 57.874.624.676 | 36.613.340.481 | 41.638.558.088 | 21.261.284.195 | 158,07 | (5.025.217.607) | 87,93 |
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn | 87.983.413.367 | 47.868.482.518 | 23.275.805.000 | 40.114.930.849 | 183,80 | 24.592.677.518 | 205,66 |
3. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước | 19.696.054.151 | 6.466.682.111 | 1.365.227.123 | 13.229.372.040 | 304,58 | 5.101.454.988 | 473,67 |
4. Phải trả người lao động | 1.846.109.319 | 1.491.763.485 | 0 | 354.345.834 | 123,75 | 1.491.763.485 | - |
5. Chi phí phải trả | 26.209.891.542 | 34.611.398.128 | 15.442.016.533 | (8.401.506.586) | 75,73 | 19.169.381.595 | 224,14 |
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác | 1.365.319.882 | 2.724.284.989 | 967.771.026 | (1.358.965.107) | 50,12 | 1.756.513.963 | 281,50 |
II. Các khoản phải trả dài hạn | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Và Các Chính Sách Kế Toán Áp Dụng Tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Bảng Phân Tích Sự Biến Động Qui Mô, Cơ Cấu Tài Sản Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Bảng Phân Tích Các Chỉ Tiêu Trên Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Bảng Phân Tích Khả Năng Sinh Lời Vốn Chủ Sở Hữu Công Ty Cổ Phần Sông Đà – Hà Nội
- Mục Tiêu Và Phương Hướng Hoạt Động Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, Công ty cổ phần Sông Đà -Hà Nội và tính toán của tác giả)
Các khoản phải trả của công ty cuối năm 2019 là 194.975.412.937 đồng, tăng so với đầu năm 2019 là 129.775.951.712 đồng tương ứng với 150,24%. Các khoản phải trả của Công ty không có phải trả dài hạn mà tất cả đều là phải trả ngắn hạn. Các khoản phải trả cho thấy qui mô đi chiếm dụng vốn của Công ty. Và ta thấy qui mô này lớn hơn qui mô các khoản bị chiếm dụng. Vì vậy công ty đang đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm dụng. Đây có thể là một tín hiệu tốt với công ty.
Các khoản phải trả ngắn hạn không chỉ có sự biến động nhẹ, ngoài khoản chiếm dụng người bán, người mua ứng trước và chiếm dụng người lao động; phải trả ngắn hạn của công ty tăng do tiền phạt về vi phạm hành chính về thuế đối với sô thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường với hoạt động khai thác cát. Công ty cần phải có kế hoạch thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
2.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán tại Công ty
Khi phân tích khả năng thanh toán công ty sử dụng hệ thống chỉ tiêu gồm: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát; hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh để đánh giá khả năng đảm bảo các khoản nợ của doanh nghiệp bằng tài sản. (Bảng 2.5)
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán Công ty cổ phần Sông Đà
- Hà Nội
2019 | 2018 | 2017 | Chênh lệch 2019 so với 2018 | Chênh lệch 2018 so với 2017 | |
1. Khả năng thanh toán tổng quát | 1,182 | 1,203 | 1,270 | (0,021) | (0,067) |
2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn | 1,054 | 1,063 | 1,139 | (0,009) | (0,076) |
3. Khả năng thanh toán nhanh | 0,155 | 0,109 | 0,096 | 0,046 | 0,013 |
4. Khả năng thanh toán lãi vay | 1,463 | 1,692 | 1,891 | (0,229) | (0,199) |
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, Công ty cố phần Sông Đà - Hà Nội và
tính toán của tác giả) Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là không tốt. Khả năng thanh toán tổng quát cuối năm 2019 giảm so với cuối năm 2018 là 0,021; cuối
năm 2018 giảm so với cuối năm 2017 là 0,067 do nợ phải trả và tổng tài sản của Công ty đều tăng, nợ phải trả tăng nhiểu hơn tổng tài sản. Nguyên nhân là do năm 2019 doanh nghiệp vay nợ nhiều, chủ yếu là tăng vay nợ ngắn hạn. Công ty vay nợ để phục vụ cho một số dự án trọng điểm như dự án khai thác khoáng sản lô 1A, 1B khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; trụ sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Nam Định, trường PTTH Nguyễn Trường Thúy GĐ2. Việc tập trung tăng nguồn vốn vay của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh hiện tại là phù hợp nhưng sẽ làm cho doanh nghiệp phụ thuộc tài chính và tăng rủi ro. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ở cuối năm 2017, 2018, 2019 của công ty lần lượt là 1,270; 1,203 và 1,182 đều đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm 2019 là 1,054; cuối năm 2018 là 1,063; cuối năm 2017 là 1,139 cho thấy việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm đã giảm đi, các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu là khoản vay nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn tăng nhiều hơn tài sản ngắn hạn vì thế các chỉ tiêu thanh toán nợ ngắn hạn có xu hướng giảm. Khả năng thanh toán nhanh có xu hướng tăng. Cụ thể cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 tăng từ 0,109 lên 0,155; cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 tăng 0,013 cho thấy sự đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cụ thể là khoản nợ chiếm dụng bằng tiền của doanh nghiệp đã tăng lên. Nguyên nhân là do năm dự trữ tiền mặt của công ty tương đối tốt do khoản tiền gửi không kỳ hạn tăng. Chứng tỏ công ty chủ động trong việc thanh toán nợ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho công ty thanh toán được bao nhiêu lần chi phí lãi vay và tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Trong giai đoạn 2017 – 2019 chỉ tiêu này của công ty đều lớn hơn 1 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của công ty lành mạnh. Tuy nhiên, chỉ tiêu này của công ty đang có xu hướng giảm. Năm 2018 hệ số khả năng thanh toán lãi vay giảm 0,199 so với năm 2017 là do chi phí lãi vay tăng nhiều hơn lợi
nhuận trước thuế và chi phí lãi vay; năm 2019 giảm so với năm 2018 là 0,229 là do cả lợi nhuận trước thuế và lãi vay, và chi phí lãi vay giảm trong đó lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay lại giảm nhiều hơn.
2.3.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh tại Công ty
2.3.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội chủ yếu bằng phương pháp so sánh: Tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận sau đó so sánh số tuyệt đối và tương đối giữa kỳ phân tích với các kỳ trước đó. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra khi phân tích có sử dụng một số các tỷ suất phản ánh mức độ chi phí và tỷ suất phản ánh kết quả kinh doanh để phân tích, đánh giá và giải thích nguyên nhân. (Bảng 2.6: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội và Bảng 2.7: Bảng phân tích một số chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh).
Từ bảng 2.6, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2019 đạt 191.260.162.167đồng, tăng 95.606.883.525 đồng đạt tỷ lệ 199,95% so với năm 2018. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2019, doanh thu từu khai thác mỏ cát và doanh thu cho thuê văn phòng tăng. Giá vốn hàng bán năm 2019 tăng 91.701.631.094 đồng so với 2018 đạt tỷ lệ 211,77% nguyên nhân là do sự biến động giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá vốn hoạt động khai thác mỏ cát tăng mạnh từ 4.199.793.947 đồng lên 98.353.784.829 đồng. Tỷ suất chi phí giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần của công ty năm 2019 là 90,84%, năm 2018 là 85,77% cho thấy năm chi phí giá vốn hàng bán tăng lên nhưng công ty bị lãng phí chi phí giá vốn hàng bán; công ty cần xem lại tình hình quản lý và sử dụng chi phí giá vốn hàng bánvà có kế hoạch hạ giá thành sản phẩm một cách hiệu quả. Do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần về bán hàng và CCDV nên Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 tăng 3.905.252.431 đồng đạt tỷ lệ 128,69% so với năm 2018 (Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 đạt 17.514.815.185 đồng, năm 2018 đạt 13.609.562.704 đồng). Qui mô lợi nhuận gộp tăng, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần của công ty giảm từ 14,23% năm 2018 xuống 9,16% năm 2019. Cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty mặc dù đã đạt được thành tích nhất định nhưng việc quản lý cho phí giá vốn hàng bán không hiệu quả.
Công ty không phát sinh chi phí bán hàng, điều này tiết kiệm cho công ty 1 khoản chi phí; do các công trình công ty thầu được là do uy tín, năng lực và do mối quan hệ sẵn có của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2019 tăng so với năm 2018 là 41.721.769.935 đồng tương ứng với 122,89% (Năm 2019 là 586.389.217.074 đồng, năm 2018 là 701.596.717.134 đồng). Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, năm 2019 là 2,92%; năm 2018 là 2,67%. Nguyên nhân chính là do chi phí nhân viên quản lý tăng, thể hiện một phần là số lượng người lao động tăng và tiền lương là phần đảm bảo đời sống của người lao động tốt hơn. Bên cạnh đó, chi phí quản lý khác tăng lên khá nhanh, công ty xem xét quản trị tốt chi phí này.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2019 là 331.676.681.922 đồng, giảm so với năm 2018 là 215.766.008.095 đồng tương ứng với 60,59%. Doanh thu hoạt động tài chính giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu là do cổ tức, lợi nhuận được chia từ các công ty con, công ty liên doanh, liên kết và đầu tư khác. Bên cạnh đó, chi phí tài chính của doanh nghiệp năm 2019 so với năm 2018 là 23.348.777.098 đồng, nguyên nhân là do trong năm 2018 công ty có một khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, năm 2019 chi phí tài chính của công ty là lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, công ty không có chi phí về lãi vay.
Lợi nhuận khác của công ty năm 2019 bị giảm một cách nghiêm trọng, giảm 655.036.749 đồng. Nguyên nhân là do chi phí khác của công ty năm 2019 phát sinh do việc phạt nộp chậm thuế môi trường và phí bảo vệ tài nguyên.
Bảng 2.6: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội
Đơn vị tính: đồng
Năm 2019 | Năm 2018 | Năm 2017 | Chênh lệch 2019 so với 2018 | Chênh lệch 2018 so với 2017 | |||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | ||||
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 191.260.162.167 | 95.653.278.642 | 91.998.310.616 | 95.606.883.525 | 199,95 | 3.654.968.026 | 103,97 |
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | - | - | - | - | - | - | - |
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 191.260.162.167 | 95.653.278.642 | 91.998.310.616 | 95.606.883.525 | 199,95 | 3.654.968.026 | 103,97 |
4. Giá vốn hàng bán | 173.745.346.982 | 82.043.715.888 | 80.133.126.645 | 91.701.631.094 | 211,77 | 1.910.589.243 | 102,38 |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 17.514.815.185 | 13.609.562.754 | 11.865.183.971 | 3.905.252.431 | 128,69 | 1.744.378.783 | 114,70 |
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 4.703.680.821 | 6.899.434.456 | 4.459.340.253 | (2.195.753.635) | 68,17 | 2.440.094.203 | 154,72 |
7. Chi phí tài chính | 6.212.735.468 | 7.006.707.660 | 5.103.859.740 | (793.972.192) | 88,67 | 1.902.847.920 | 137,28 |
- Trong đó: Chi phí lãi vay | 6.212.735.468 | 7.006.707.660 | 5.103.859.740 | (793.972.192) | 88,67 | 1.902.847.920 | 137,28 |
8. Chi phí bán hàng | - | - | - | - | - | - | - |
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 12.258.372.273 | 8.440.868.174 | 12.408.105.988 | 3.817.504.099 | 145,23 | (3.967.237.814) | 68,03 |
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | 3.747.388.265 | 5.061.421.376 | (1.187.441.504) | (1.314.033.111) | 74,04 | 6.248.862.880 | -426,25 |
11. Thu nhập khác | 4.500 | 16.207.504 | 5.773.751.160 | (16.203.004) | 0,03 | (5.757.543.656) | 0,28 |