Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Dịch Vụ Vận Tải Hành Khách Công Cộng Bằng Xe Buýt Tại Đô Thị


Mở rộng mạng lưới nhằm thu hút số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, mở rộng hoạt động cung ứng, sẵn sàng phục vụ khách hàng trong mọi tình huống để tăng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ tiếp cận với các dịch vụ khác nhau và có nhiều cơ hội lựa chọn dịch vụ tốt nhất.

Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo nên không gian hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rộng hơn, dịch vụ được phong phú và đa dạng hơn.

Do đặc trưng của ngành dịch vụ nên hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ đều cung

ứng dịch vụ cho thị trường thông qua các mạng lưới cung ứng như sau:

- Các trung gian: Có nhiều loại trung gian tuỳ thuộc vào quy mô, cấu trúc, tính pháp lý và mối quan hệ với nhà cung cấp. Tuy nhiên, về cơ bản có bốn loại trung gian như sau: Đại lý dịch vu; Nhà bán lẻ dịch vụ; Nhà bán buôn dịch vụ; Nhà phân phối đại lý độc quyền dịch vụ.

+ Các điểm giao dịch. Đây là các điểm bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Trong trường hợp này các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ sẽ có các lợi ích sau:

- Thường xuyên gặp trực tiếp các khách hàng, do vậy nhanh chóng nắm bắt được các thông tin phản hồi từ khách hàng, từ đó hoàn thiện dịch vụ ngày một tốt hơn.

- Xây dựng được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng, vì mạng lưới cung ứng trung gian nhiều khi không cung cấp đầy đủ thông tin về khách hàng vì lý do lợi ích. Bên cạnh đó doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng được giảm phần chi phí về hoa hồng hay chiết khấu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.

Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh hiện đại, mặc dù giá cả sản phẩm vẫn là những công cụ cạnh tranh quan trọng nhưng không giữ vị trí thống trị như trước đây. Trên thực tế, khả năng khả năng dẫn đầu về tiến bộ sản phẩm hoặc chất lượng cao là rất khó khăn vì sự chuyển đổi kỹ thuật diễn ra nhanh chóng. Việc giữ lợi thế về giá cũng rất hạn chế, vì các doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh lại mức giá vì cạnh tranh. Tuy nhiên đối với mạng lưới thì không dễ dàng và nhanh chóng bị bắt chước bởi các doanh nghiệp cạnh tranh, việc này phải mất rất nhiều thời gian và khó khăn tạo ra mạng lưới cung ứng như mong muốn.

Phải phát triển mạng lưới dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt vì khi được mở rộng mạng lưới sẽ giúp tiết kiệm chi phí đi lại của người dân, giảm thiểu tác động tiêu cực của phương tiện cơ giới cá nhân.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị ở Việt Nam nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội - 8


Để phát triển mạng lưới dịch vụ cần có sự nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình hoạt động hiệu quả trong nước và trên thế giới, kết hợp với quy hoạch phát triển các tuyến xe buýt hợp lý và định hướng phát triển chung của đô thị.

Tiêu chí đánh giá về mạng lưới dịch vụ

+ Mật độ mạng lưới tuyến vận tải hành khách (Km/Km2) tổng chiều dài các tuyến

đường đô thị.

+ Hệ số tuyến vận tải hành khách (Km/Km) tổng chiều dài các tuyến vận tải so với tổng chiều dài các tuyến đường đô thị.

+ Hệ số trùng lặp tuyến vận tải các tuyến hành khách: hệ số này cho biết lượng tuyến cùng chạy qua một đoạn đường nhất định. Nó phụ thuộc vào khả năng thông qua của các tuyến đường. Hệ số này thường nhỏ hơn hoặc bằng 6.

2.2.2.4. Phát triển dịch vụ mới

Dịch vụ mới theo nguyên tắc là hoàn toàn mới xuất hiện trên thị trường thòa mãn một nhu cầu mới hay về hình thái là thỏa mãn những nhu cầu mà đã được thòa mãn bởi các dịch vụ khác, hoặc cung cấp thêm những dịch vụ bổ sung cho đối tượng khách hàng đang được phục vụ bởi các dịch vụ hiện tại.

Một biện pháp phát triển kinh điển là tăng thêm dịch vụ ra thị trường để tận dụng ưu thế của thị trường về mạng lưới cung ứng, tiêu thụ. Những dịch vụ này không giống những dịch vụ hiện có nhưng cùng phục vụ một quần thể khách hàng.

Đứng trên góc độ nhà cung cấp dịch vụ để xem xét, người ta chia dịch vụ mới thành hai loại: dịch vụ mới tương đối và dịch vụ mới tuyệt đối.

- Dịch vụ mới tương đối: Là dịch vụ đầu tiên nhà cung cấp đưa ra thị trường nhưng không mới với các doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Chúng cho phép nhà cung cấp nhà cung cấp mở rộng dịch vụ cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi phí để phát triển loại dịch vụ này thường thấp, nhưng khó định vị dịch vụ trên thị trường vì người tiêu dùng vẫn có thể thích dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.

- Dịch vụ mới tuyệt đối: đó là dịch vụ mới đối với các doanh nghiệp và cả thị trường. Doanh nghiệp giống như người tiên phong đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ này. Dịch vụ này cung cấp cho khách hàng lần đầu tiên. Đây là một quá trình tương đối phức tạp và đầy khó khăn. Chi phí dành cho nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm dịch vụ mới trên thị trường rất cao. Vậy liệu một dịch vụ có được coi là mới hay không nếu phụ thuộc vào cách thị trường mục tiêu nhận thức về nó. Nếu khách hàng cho rằng một dịch


vụ khác đáng để so với các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh về một số tính chất, thì dịch vụ đó sẽ được coi là dịch vụ mới.

Do liên tục phải đối mặt với thị trường cạnh tranh gay gắt, với nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng và với những tiến độ trong công nghệ nên một doanh nghiệp phải có nhiều chiến lược tung ra sản phẩm mới cũng như cải tiến những sản phẩm hiện tại để ổn định doanh thu.

Việc phát triển dịch vụ mới được thực hiện theo những phương pháp sau:

- Hoàn thiện dịch vụ hiện có: sự hoàn thiện dịch vụ này nhằm đáp ứng một cách tốt hơn đòi hỏi của khách hàng, khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sự hoàn thiện dịch vụ hiện có được thực hiện với những mức độ khác nhau.

+ Hoàn thiện dịch vụ hiện có về hình thức.

+ Hoàn thiện dịch vụ về nội dung.

+ Hoàn thiện dịch vụ cả về nội dung và hình thức.

- Các hình thức dịch vụ mới: Có hai hình thức dịch vụ mới là dịch vụ mang tính đột phá và dịch vụ được cải tiến, biến đổi từ dịch vụ hiện tại. Thông thường, giá trị của những dịch vụ cải tiến được khách hàng tiếp nhận và đánh giá cao hơn so với những dịch vụ mang tính đột phá.

Để tăng tính cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ vận tải hành khách đường bộ, mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng thêm cho mình một số dịch vụ đặc thù riêng theo yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt trọn gói theo tuyến cố định là dịch vụ theo đó doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm tiếp nhận thông tin khách hàng, cung cấp vé, đưa khách hàng từ nhà đến bến đi, phục vụ các bữa ăn, đóng gói, lưu giữ hành lý, hoặc các dịch vụ khác có liên quan khác đến hành khách và hành lý theo thoã thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

- Dịch vụ dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt thăm quan du lịch trọn gói là dịch vụ vận tải hành khách đường bộ kết hợp với thăm quan du lịch, hiện dịch vụ này được kết hợp giữa du lịch và vận tải.

Phải phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt vì nhu cầu của khách hàng này càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng, đòi hỏi doanh nghiệp phải thấu hiểu và không ngừng cải thiện đưa các dịch vụ mới vào để phục vụ khách hàng.


Để phát triển dịch vụ mới doanh nghiệp phải theo dòi nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng và những tiến bộ công nghệ, từ đó tung ra các sản phẩm mới cũng như cải thiện các sản phẩm cũ để ổn định doanh thu.

- Tiêu chí đánh giá về phát triển dịch vụ mới

+ Số lượng các dịch vụ mới có trên địa bàn.

+ Giá trị sản lượng của dịch vụ mới.

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại đô thị

Như đã ở phân tích ở trên dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại đô thị gồm các phân hệ cơ bản: mạng lưới tuyến; phương tiện; điều hành vận tải và công tác phục vụ hành khách; đồng thời liên quan đến 3 chủ thể quan trọng: nhà nước; doanh nghiệp vận tải và hành khách. Mỗi chủ thể đều có trách nhiệm nhất định trong phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt. Giữa các yếu tố cấu thành dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tồn tại quan hệ lô-gic chặt chẽ với nhau theo quy trình dịch vụ thống nhất đảm bảo cung cấp đầy đủ quá trình dịch vụ cho hành khách. Do đó, phát triển dich vụ vận tải hành khách tại các đô thị nhằm cung cấp dịch vụ cho hành khách, được tiếp cận ở các góc độ khác nhau thuộc trách nhiệm của mỗi cấp quản lý. Đối với quản lý nhà nước phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt liên quan đến KCHT và điều hành GTĐT, quản lý hoạt động VTHKCC toàn thành phố; Đối với doanh nghiệp phát triển dịch vụ VTHKCC liên quan đến số lượng, chất lượng phương tiện, vận hành phương tiện và công tác phục vụ hành khách; Đối với hành khách vừa là người thụ hưởng, vừa là một thành phần trong hệ thống dịch vụ vận chuyển. Sự tương tác, hợp tác của hành khách đóng vai trò quan trọng tạo nên chất lượng vượt trội của dịch vụ. Hoạt động quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp định hướng hành vi sử dụng dịch vụ; sự hợp tác và tương tác của hành khách sẽ đảm bảo chất lượng tuân thủ của dịch vụ vận tải mà hành khách được thụ hưởng.

Về chức năng, quản lý nhà nước thực hiện chức năng hoạch định và điều chỉnh chính sách thông qua kênh phản hồi từ doanh nghiệp; quản lý doanh nghiệp xây dựng và tổ chức triển khai các giải pháp kết nối hoạt động của tất cả các bộ phận liên quan, thực hiện theo chu trình liên tục cải tiến thông qua kênh phản hồi từ hành khách và các bên liên quan. Để phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại đô thị cần đảm bảo thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tổng thể đến chi tiết đối với các bên liên quan, với một quy trình quản lý tích hợp các giải pháp nhằm kết nối giữa quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp trong quá trình hoạch định, tổ chức triển khai. Quy trình tích hợp các giải


pháp quản lý giữa các bên đảm bảo liên tục cải tiến chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của hành khách và đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả của các giải pháp được thực hiện trong toàn bộ hệ thống dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt. Trong đó, mục tiêu nâng cao chất lượng được xây dựng trên cơ sở phân tích hệ thống mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng, chiến lược phát triển giao thông đô thị chung của đô thị và hình thành hệ thống mục tiêu nâng cao chất lượng đối với từng yếu tố thuộc trách nhiệm của các bên liên quan. Trên cơ sở đó, mỗi bộ phận quản lý liên quan cần xây dựng quy trình, biện pháp quản lý theo lĩnh vực và phạm vi trách nhiệm đối với từng thành phần của hệ thống dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt.

Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ vận tải hành khách khách bằng xe buýt tại đô thị có thể được phân thành ba nhóm:

2.2.3.1. Các nhân tố thuộc về nhà nước

Một đô thị văn minh thông thoáng, không ùn tắc, thỏa mãn tối đa nhu cầu đi lại của người dân là mong muốn của bất kỳ một chính quyền đô thị nào. Với Nhà nước, phát triển dịch vụ VCHK công cộng quan tâm nhất khi xem xét đến: i) Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân; 2i) Các lợi ích mà VTHKCC mang lại cho xã hội (Lợi ích do giảm tắc nghẽn giao thông và tiết kiệm thời gian đi lại; Lợi ích do tiết kiệm nhiên liệu tiêu hao cho hoạt động đi lại của con người; Lợi ích do cải thiện môi trường, giảm ô nhiễm môi trường; Lợi ích do giảm tai nạn giao thông và các lợi ích khác,.. ).

Theo Nelson (1987), sự can thiệp của chính phủ phần lớn là vấn đề thực nghiệm mà không phải là vấn đề lý thuyết vì không có lý thuyết chuẩn tắc đạt yêu cầu về vai trò thích hợp của chính phủ trong một nền kinh tế hỗn hợp và không có lý thuyết về tính đa dạng của những thỏa thuận thể chế để giải quyết các vấn đề chung. Có thể thấy vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ, các Bộ ngành và chính quyền thành phố) trực tiếp quản lý về KCHT, ĐHVT và chi phối dịch vụ hành khách (DVHK) của doanh nghiệp;

- Quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến xe buýt của các tỉnh, thành phố, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân trước mắt và lâu dài, góp phần hạn chế được vấn đề ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố; quy hoạch lại mạng lưới tuyến xe buýt hiện có, kết hợp với việc đầu tư các tuyến xe buýt nhanh vận chuyển khối lượng lớn và hệ thống đường sắt đô thị, tàu điện ngầm trong thời gian tới; lập quy hoạch để đưa dịch vụ xe buýt kết nối giữa trung tâm thành phố, thị xã với trung tâm các huyện, tạo thuận lợi cho việc đi lại của người dân đối với các địa phương.


- Đầu tư phương tiện tham gia hoạt động VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định; Khuyến khích việc đầu tư các phương tiện xe buýt sàn thấp, xe buýt có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật, xe buýt sử dụng nhiên liệu giảm ô nhiễm môi trường; bảo đảm phù hợp với hạ tầng giao thông.

- Đối với hạ tầng hiện có, ưu tiên bố trí làn đường ưu tiên cho xe buýt. Đối với hạ tầng đầu tư mới cần thiết kế và xây dựng làn đường ưu tiên cho xe buýt, bảo đảm kết hợp hài hòa để khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống bến xe buýt và cầu vượt dành cho người đi bộ trong đô thị. Khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng để đáp ứng việc phát triển VTHKCC bằng xe buýt.

- Quản lý chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt thông qua trung tâm quản lý hoạt động VTHKCC để giám sát và quản lý chất lượng dịch vụ xe buýt; Ứng dụng công nghệ mới để quản lý, điều hành đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt; Quy định về đấu thầu áp dụng trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt bảo đảm tính minh bạch nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ; Áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.

- Tuyên truyền vận động nhân dân hưởng ứng đi xe buýt về chất lượng dịch vụ xe buýt, các cơ chế chính sách đối với người đi xe buýt như: miễn vé, giá vé tháng ưu đãi; tổ chức đào tạo, dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc trong lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt, đặc biệt là đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ để đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách tốt nhất.

- Cơ chế, chính sách phát triển VTHKCC bằng xe buýt bằng quy định ưu đãi hỗ trợ cho các tuyến xe buýt mở mới; trợ giá cho các tuyến xe buýt thiết yếu đáp ứng nhu cầu giảm ùn tắc giao thông nhưng có doanh thu chưa đủ bù đắp chi phí; Ưu tiên việc mua phương tiện để tham gia hoạt động VTHKCC bằng xe buýt, đặc biệt ưu tiên đối với các dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như khí ga LPG, CNG được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước; Xây dựng trạm bảo dưỡng sửa chữa, bãi đỗ xe buýt của đơn vị kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt được miễn tiền thuê đất,...; Quảng cáo trên xe buýt và sử dụng nguồn thu từ quảng cáo để hỗ trợ cho hoạt động của xe buýt.

2.2.3.2. Các nhân tố thuộc về các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt quan tâm đến hiệu quả kinh tế tài chính, chỉ tiêu mà doanh nghiệp hướng tới chính là lợi nhuận tối đa. Với các


doanh nghiệp VTHKCC tổ chức hoạt động trên cơ sở đặt hàng của nhà nước nên lợi nhuận định mức cho doanh nghiệp đã được nhà nước xem xét trong đơn giá đặt hàng. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gắn với tiết kiệm chi phí khai thác và các ưu đãi của nhà nước trong các lĩnh vực khác mà doanh nghiệp tham gia.

- Nguồn lực cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt chủ yếu là đội xe ô tô. Các doanh nghiệp vận tải có đội phương tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là nhân tố quan trọng để đảm bảo khách hàng được đón trả đúng hạn thời gian qui định.

- Năng lực phục vụ của đơn vị kinh doanh vận chuyển: Phát triển dịch vụ vận tải hành khách của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng bằng xe buýt còn liên qua đến vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh cho hành khách; giải pháp kỹ thuật, sự đồng bộ và thiết kế hợp lý của thiết bị trên xe; việc sử dụng hệ thống giám sát quản lý hành khách lên xuống và sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan liên ngành sẽ đảm bảo hạn chế, xóa bỏ tệ nạn xã hội trên hệ thống VTHKCC bằng xe buýt.

- Quá trình phục vụ: Phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt phụ thuộc vào năng lực xử lý tình huống, trình độ ứng xử và mức độ tuân thủ của nhân viên lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt. Thái độ, cung cách phục vụ của nhân viên niềm nở và có trách nhiệm; đáp ứng yêu cầu của khách hàng, giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời cho hành khách và người dân thành phố.

- Năng lực quản lý của doanh nghiệp vận chuyển: Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng dịch vụ nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng dịch vụ, ngày càng hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng dịch vụ; ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức hành trình chạy xe hợp lý; lựa chọn bố trí phương tiện phù hợp hoạt động trên tuyến; định mức và tính toán chính xác các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phương tiện trên tuyến; xây dựng biểu đồ và thời gian biểu vận hành phù hợp với đặc điểm nhu cầu đi lại trên tuyến; tổ chức tốt việc quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của xe trên tuyến.

- Hình ảnh thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp được thị trường tin tưởng? Chất lượng của doanh nghiệp luôn đươc đánh giá cao?

- Trách nhiệm xã hội: Vấn đề an toàn trong khai thác của doanh nghiệp luôn được đảm bảo; tuân thủ quy định về tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối


với phương tiện. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền và giám sát hành vi của hành khách nhằm bảo vệ môi trường sạch sẽ, trong lành cho hệ thống giao thông thành phố.

2.2.3.3. Các nhân tố thuộc về khách hàng

Khi thực hiện chuyến đi hành khách thường quan tâm đến các vấn đề cơ bản như thời gian của chuyến đi, chi phí cho chuyến đi, sự thuận lợi an toàn của chuyến đi. Phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt được hành khách đánh giá thông qua việc hệ thống VTHKCC có cải thiện được chuyến đi của họ hay không, hay nói cách khác đó là mức độ hài lòng của hành khách sau khi sử dụng dịch vụ xe buýt, bao gồm thời gian có nhanh hơn không, chi phí cho chuyến đi có giảm xuống hay không, sự an toàn và sự thuận tiện trong chuyến đi có được cải thiện hay không.

- Sở thích và thói quen của dân cư: Khi lựa chọn phương thức vận chuyển, người tiêu dùng sẽ lựa chọn các phương thức vận chuyển mà họ ưa thích. Sự ưa thích đó xuất phát từ sự an toàn, tính tiện nghi cũng như các chỉ tiêu khác thuộc về tổ chức vận tải như giờ xuất phát, thời gian giữa 2 chuyến liền kề, thời gian chờ đợi tại các điểm dừng đỗ…

- Quy mô dân số và kết cấu dân cư: Một khu vực mà dân số đông thì số lượng hàng hóa tiêu dùng rất lớn vì cần phải sản xuất hoặc vận chuyển từ vùng khác đến. Số lượng chuyến đi của người dân cũng tăng nhiều, bên cạnh đó kết cấu dân cư cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đi lại. Khi lượng hành khách thu hút càng lớn thì có thể sử dụng phương tiện sức chứa lớn với hệ số lợi dụng sức chứa cao dẫn tới tăng năng suất phương tiện và giảm chi phí vận hành tính bình quân cho 1 hành khách.

- Thu nhập của dân cư: Khi thu nhập của người dân tăng lên thì khả năng mua sắm, đi lại của người dân cũng tăng theo. Mặt khác, thu nhập của dân cư tăng thì các phương thức vận tải có chất lượng cao sẽ tăng lên.

- Sự tương tác, tuân thủ nội quy của hành khách cũng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. phương tiện và giảm chi phí vận hành tính bình quân cho 1 hành khách.

2.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

2.3.1. Trung Quốc

Thu nhập tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đưa đến sự gia tăng về nhu cầu di chuyển tại Bắc Kinh, Thượng Hải và các thành phố lớn của Trung Quốc. Chính phủ nhận thức được sự gia tăng số lượng ô tô và xe máy sẽ dẫn đến tắc nghẽn giao thông và

Xem tất cả 190 trang.

Ngày đăng: 10/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí