Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần – Tư Vấn – Thương Mại – Dịch Vụ - Địa Ốc Hoàng Quân Từ Năm 2010 - 2012

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Hoàng Quân


Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Các phó tổng giám đốc

Phòng kế toán tài

chính

Phòng kinh

doanh

Phòng

nhân sự

Phòng hành

chính

Phòng kĩ thuật thi

công

Phòng

pháp lý

Phòng Marketing

Ban quản lý dự án

Phòng vật tư

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Ban lãnh đạo

Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan cao nhất, có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng trong công ty. Công ty hoạt động thông qua các cuộc đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giám đốc thực hiện Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.

Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phó tổng giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Theo ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công việc.

Các phòng ban:

Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: Công tác tài chính, tài vụ, kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty, quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công ty.

Phòng kinh doanh: Phòng Kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần…

Phòng nhân sự: Là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR) của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

Phòng hành chính quản trị: Quản lý giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của công ty. Đồng thời thực hiện công tác lễ tân và quản lý trang web của công ty.

Phòng kĩ thuật thi công: Quản lý, giám sát việc tuân thủ yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và sự phù hợp của thiết kế thi công tại công trường.

Phòng pháp lý: Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong công ty.

Phòng Marketing: Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh để xấy dựng chiến lược kinh doanh. Thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm thu hút nhà đầu tư và khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty.

Ban quản lý dự án: Thực hiện quản lý và phát triển dự án.

Phòng vật tư: Tìm kiếm khai thác nguồn hàng với mức giá thấp nhất nhằm đem lại hiệu quả cho công ty, cùng với việc kiểm tra giám sát công tác bảo quản vật tư, thiết bị thi công.

2.1.4 Tổ chức công tác phòng kế toán tại công ty

2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bao gồm: Kế toán trưởng, phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp) và kế toán viên.

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán



Kế toán trưởng

Phó phòng

kế toán

Thủ quỹ

Kế toán

tổng hợp

Kế toán

thuế

Kế toán thanh toán và ngân

hàng

Kế toán

quản trị


Trách nhiệm và quyền hạn của từng phần hành:

Kế toán trưởng: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.

Phó phòng kế toán: Hỗ trợ công việc cho kế toán trưởng, kiểm soát các thủ tục chứng từ, việc chấp hành các quy trình, quy định về quản lý tài chính kế toán tại công ty…

Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu hoàn tiền tạm ứng…. chính xác về thông tin. Nếu phát sinh thu chi nhiều thì phải báo cáo Quỹ hàng ngày. Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định.

Kế toán tổng hợp: Phụ trách tổng hợp chứng từ của công ty, lập chứng từ ghi số, lên thẻ chi tiết tài khoản, lập sổ cái…

Kế toán thuế: Cập nhật số liệu kinh tế phát sinh thu chi tiền mặt, doanh thu theo hóa đơn, thuế GTGT hàng tháng. Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu tính toán các chỉ tiêu về thuế GTGT, quyết toán thuế GTGT theo chế độ.

Kế toán thanh toán và ngân hàng: Giám sát và phản ánh tình hình thu chi, các khoản tạm ứng cước vận chuyển. Căn cứ vào chứng từ để lập phiếu thu phiếu chi và ghi vào sổ chi ti tiết.

Kế toán quản trị: Hạch toán chi phí, kiểm soát và lập kế hoạch, kết hợp nhịp nhàng quy trình lập kế hóạch, đánh giá với các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả chú trọng tới các hiệu quả phi tài chính dựa trên các dữ liệu tài chính. Từ đó đưa cho nhà quản trị cơ sở để hoàn thiện công việc kinh doanh của công ty , sử dụng hiệu quả nguồn lực của công ty.

2.1.4.2 Hình thức kế toán

Hiện nay Hoàng Quân đang sử dụng phần mềm kế toán máy Fast Business trong công tác kế toán tại đơn vị. Tuy phần mềm này được thiết kế phù hợp với cả bốn hình thức kế toán nhưng Hoàng Quân lựa chọn hình thức Nhật ký chung bởi đây là hình thức đơn giản, dễ làm, dễ hiểu mà vẫn cung cấp được các thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.

Theo hình thức này, trình tự ghi sổ kế toán của Hoàng Quân có thể được chi tiết thành sơ đồ sau:

Hình 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty

Chứng từ kế toán

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

FAST BUSINESS

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

SỔ KẾ TOÁN


- Sổ chi tiết

- Sổ tổng hợp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tư vấn thương mại - Dịch vụ - Địa ốc Hoàng Quân - 7


- Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán quản trị

Ghi chú:


Nhập số liệu hàng ngày.

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra.

Trình tự ghi sổ kế toán:

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán, hoặc bảng tổng hợp chứng từ, kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán theo các bảng biễu có sẵn. Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ lập báo cáo tài chính. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được phần mềm thực hiện tự động và đảm bảo được sự chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập. Cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp được in ra giấy thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế toán ghi bằng tay.

2.1.4.3 Chế độ và chính sách kế toán

Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

Chính sách kế toán:

Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

Công ty kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế TNDN áp dụng là 25%.

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN – TƯ VẤN – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ - ĐỊA ỐC HOÀNG QUÂN TỪ NĂM 2010 - 2012

2.2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán

2.2.1.1 Phân tích sự biến động của tài sản

Trong quá trình phân tích sự biến động của tài sản các nhà phân tích tiến hành phân tích sự biến động cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản nói chung và từng loại tài sản nói riêng giữa các năm tài chính nhằm nắm bắt được sự biến động về quy mô kinh doanh cũng như năng lực kinh doanh của DN.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Ngô Hoàng Điệp

Bảng 2.1: Bảng phân tích sự biến động của tài sản


Đơn vị tính: VNĐ


Chỉ tiêu

Giá trị

Chênh lệch 2011 so 2010

Chênh lệch 2012 so 2011

2010

2011

2012

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

1

2

3

4

5 = 3-2

6=(5/2)

*100%

7=4-3

8=(7/3)

*100%

TÀI SẢN








TS NGẮN

HẠN

2,010,901,810,887

1,227,992,043,031

1,660,591,932,272

(782,909,767,856)

-38.93%

432,599,889,241

35.23%

Tiền và các khoản TĐT

47,471,573,566

11,151,133,847

15,947,523,618

(36,320,439,719)

-76.51%

4,796,389,771

43.01%

Các khoản ĐTTC ngắn

hạn


-


206,210,502,884


316,077,035,480


206,210,502,884


-


109,866,532,596


53.28%

Các KPT

1,468,557,178,565

704,964,440,942

998,319,643,105

(763,592,737,623)

-52.00%

293,355,202,163

41.61%

Hàng tồn kho

482,246,589,132

291,129,392,617

310,686,825,746

(191,117,196,515)

-39.63%

19,557,433,129

6.72%

Tài sản NH

khác

12,626,469,621

14,536,572,741

19,560,904,323

1,910,103,120

15.13%

5,024,331,582

34.56%

TÀI SẢN

DÀI HẠN

767,418,965,364

1,167,337,292,111

1,058,018,895,780

399,918,326,747

52.11%

(109,318,396,331)

-9.36%

Các khoản PT

dài hạn

-

-

51,019,300,000

-

-

51,019,300,000

-

TSCĐ

8,993,633,794

7,628,950,935

8,182,153,829

(1,364,682,859)

-15.17%

553,202,894

7.25%

BĐS đầu tư

-

-

-

-

-

-

-

Các khoản

ĐTTC dài hạn

745,542,568,900

1,151,494,324,303

991,290,340,267

405,951,755,403

54.45%

(160,203,984,036)

-13.91%

TS dài hạn

khác

12,882,762,670

8,214,016,873

7,527,101,684

(4,668,745,797)

-36.24%

(686,915,189)

-8.36%

TỔNG

CỘNG TS

2,778,320,776,251

2,395,329,335,142

2,718,610,828,052

(382,991,441,109)

-13.78%

323,281,492,910

13.50%

Nguồn: Báo cáo tài chính Hoàng Quân năm 2010, 2011, 2012


Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản biến động nhẹ qua các năm cụ thể: Năm 2010 tổng giá trị tài sản đạt 2,778,320,776,251 đồng, đến năm 2011 tổng giá trị tài sản giảm 382,991,441,109 đồng còn 2,395,329,335,142 đồng tương ứng giảm 13.78%, đến năm 2012 tổng tài sản tăng nhẹ trở lại đạt 2,718,610,828,052 đồng tương ứng tăng 323,281,492,910 đồng với tỷ lệ tăng 13.50% so với năm 2011. Nhìn chi tiết các khoản mục riêng của tổng tài sản ta có thể nhận thấy nguyên nhân bắt nguồn từ việc tăng giảm các khoản mục tài sản kéo theo sự biến động của tổng tài sản. Mà cụ thể như sau:

a. Tài sản ngắn hạn:

Có sự tăng giảm không đều qua các năm, năm 2010 đạt đến con số 2,010,901,810,887 đồng nhưng đến năm 2011 lại giảm 38.93% tức giảm 782,909,767,856 đồng chỉ còn 1,227,992,043,031, song lại tăng 432,599,889,241 đồng đạt con số 1,660,591,932,272 đồng với tỷ lệ 35.23%, nguyên nhân của việc tăng giảm tài sản ngắn hạn nằm ở sự biến động của các yếu tố sau:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của công ty có sự tăng giảm với con số khá lớn qua 3 năm. Năm 2010 khoản mục này chiếm một khoản 47,471,573,566 đồng, song đến năm 2011 con số này giảm mạnh với tỷ lệ 76.51% giảm 36,320,439,719 đồng. Nhưng đến năm 2012 con số này lại tăng 43.01% đạt lại con số 15,947,523,618 đồng. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng giảm cụ thể ở khoản mục tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

Bảng 2.2: Bảng phân tích tiền và các khoản tương đương tiền


Đơn vị tính: VNĐ


Chỉ tiêu


2010


2011


2012

Chênh lệch 2011 so 2010

Chênh lệch 2012 so 2011

Giá trị

%

Giá trị

%

TM

38,070,509,049

4,600,000,253

13,960,575,247

-33,470,508,796

-87.92%

9,360,574,994

203.49%

TGNH

9,401,064,517

6,551,133,594

1,986,948,371

-2,849,930,923

-30.31%

-4,564,185,223

-69.67%

Cộng

47,471,573,566

11,151,133,847

15,947,523,618

-36,320,439,719

-76.51%

4,796,389,771

43.01%

Nguồn: Báo cáo tài chính Hoàng Quân năm 2010, 2011, 2012


Năm 2011, khoản mục tiền và tương đương tiền giảm so với năm 2010 chủ yếu là giảm ở khoản mục tiền mặt với con số giảm lên đến 87.92%, tương ứng giảm 33,470,508,796 đồng. Nhưng đến năm 2012 giá rị tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng và tăng mạnh nhất vẫn nằm ở khoản mục tiền tăng 9,360,574,994 đồng tương ứng tăng 203.49% so năm 2011. Việc tăng tỷ trọng tiền ở năm 2012 cho thấy khả năng thanh toán của công ty tăng mạnh giúp công ty chủ động hơn trong việc thanh toán các khoản nợ, đáp ứng được các khả năng thanh toán kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhưng DN giữ một lượng lớn tiền mặt tại quỹ


như vậy thứ nhất là hạn chế khả năng sinh lời của đồng vốn, gây ra lãng phí. Thứ hai, tiền mặt là một khoản mục khá nhạy cảm mà DN giữ một lượng lớn như vậy dễ gây ra sự gian lận và sai sót.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư tài chính tăng dần trong ba năm. Năm 2010 công ty không có các khoản đầu tư này, song đến năm 2011 công ty có 206,210,502,884 đồng và 2012 là 316,077,035,480 đồng ở khoản mục này. Khoản mục này phát sinh ở 2 năm 2011 và 2012 là do công ty cho các cá nhân vay mượn tiền trong nội bộ công ty(trong đó bao gồm các nhân sự chủ chốt và cá nhân khác). Điều lưu ý ở đây là công ty cho vay cá nhân lên đến con số hàng trăm tỷ nhưng lại không hề có tài sản đảm bảo cho khoản vay. Song nhìn nhận từ năm 2012 thì khoản cho vay cá nhân này thu hồi được hơn 150 tỷ làm giảm con số cho vay cá nhân xuống còn 51,528,684,444 đồng, song cũng trong năm này thì phát sinh khoản cho vay công ty cổ phần cảng Bình Minh với số tiền là 264,548,351,036 đồng.

Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của công ty năm 2011 giảm so 2010, nhưng đến năm 2012 thì con số này có xu hướng tăng lại. Tuy nhiên ta nhận thấy khoản phải thu này giảm mạnh từ năm 2010 đến năm 2011 với tỷ lệ giảm là 52% và tăng chậm hơn với tỷ lệ 41.61% vào năm 2012.

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện các khoản phải thu



Phải thu khách hàng

Trả trước cho người bán Các khoản phải thu khác


900,000,000,000

800,000,000,000

700,000,000,000

600,000,000,000

500,000,000,000

400,000,000,000

300,000,000,000

200,000,000,000

100,000,000,000

0

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012


Các khoản phải thu tăng mạnh là do sự gia tăng của khoản mục phải thu khách hàng, năm 2011 khoản mục này tăng 17.13% so 2010 nhưng đến năm 2012 khoản mục này lại tăng với tỷ lệ 23.35% cùng với sự tăng của tài khoản trả trước cho người bán tại năm này với tỷ lệ 37,02% nâng con số này từ 384,048,618,505 đồng lên 526,233,016,401 đồng. Phải thu khách hàng đều tăng qua 3 năm, cho thấy công ty đang bị chiếm dụng một khoản vốn rất lớn và đặc biệt năm 2012, Hoàng Quân quyết định. Điều khác biệt cơ bản của một DN kinh doanh ngành BĐS so với các ngành lĩnh vực kinh doanh khác là các khoản phải thu đặc biệt là khoản phải thu

Khóa luận tốt nghiệp 46 SVTH: Bùi Thị Mộng Tuyền

Xem tất cả 223 trang.

Ngày đăng: 08/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí