Việc lựa chọn phương tiện vận tải cho một loại hàng hoá cụ thể nào đó, người mua sẽ quyết định lựa chọn phương tiện dịch vụ dựa trên những đặc tính mà mỗi loại phương tiện vận tải mang lại. Nếu người tiêu dùng dịch vụ cần có tốc độ vận chuyển thì đường hàng không sẽ xếp hàng đầu, tiếp sau là đường bộ. Nếu mục tiêu của khách hàng là hạ thấp chi phí thì đường biển, đường sông là tốt nhất.
Sự cạnh tranh giữa các phương tiện vận tải khác nhau ngày càng trở nên quyết liệt. Người mua dịch vụ vận tải hiện nay nắm rất vững về thông tin thị trường. Bởi vậy, các doanh nghiệp tham gia vào thị trường vận tải biển phải có những chính sách ưu đãi, khuyếch trương tạo niềm tin cho khách hàng.
Sức ép từ phía khách hàng
Khách hàng là người tiêu dùng dịch vụ của Công ty. Nếu không có khách hàng thì quá trình dịch vụ sẽ không diễn ra. Vì vậy khách hàng là rất quan trọng đối với Công ty và là người thanh toán chi phí cũng như đem lại lợi nhuận cho Công ty.
Khách hàng là sự đe doạ trực tiếp trong cạnh tranh của các doanh nghiệp khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt hơn sẽ làm cho hoạt động của các doanh nghiệp tăng.
Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển, GDP hàng năm tăng ở mức cao, sức mua của người tiêu dùng có tăng nhưng với mức biến động không lớn. Vì vậy Công ty cần hoạch định một chiến lược giá cả với chi phí thấp, đồng thời phải nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, tạo ra sự khác biệt nhằm thu hút người tiêu dùng lựa chọn các dịch vụ của mình.
Sức ép từ phía nhà cung cấp
Nguồn đầu vào của Công ty bao gồm nhiên liệu; các vật tư, thiết bị chuyên dùng, nguồn lao động, tài chính…
Trong điều kiện nước ta hiện nay lực lượng lao động tương đối dồi dào, giá nhân công rẻ, do vậy sức ép nguồn lao động là không đáng kể.
Về nhà cung cấp tài chính, Công ty ngoài nguồn vốn huy động từ các cổ đông còn sử dụng vốn vay mà chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Do có lợi thế là khách hàng quen thuộc nên vốn vay ngân hàng tương đối thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác. Khi Công ty có dự án đầu tư hiệu quả thì việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ không phải quá khó khăn.
Khó khăn của Công ty là khai thác và tìm nguồn hàng cho Công ty. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà suy thoái kinh tế đang diễn ra trên toàn cầu, thì việc khai thác nguồn hàng và tìm khách hàng lại càng khó khăn hơn bao giờ hết. Ban lãnh đạo Công ty cần tìm hiểu, phân tích, so sánh các nhà cung ứng khác nhau để tìm ra nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn, chất lượng đáp ứng những nhu cầu phong phú về chủng loại hàng hoá cần chuyên chở của khách hàng.
Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn
Sự kiện Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO cộng với sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2005 mở rộng các thành phần kinh tế và chính sách khuyến khích đầu tư, trong thời gian qua đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp tư nhân vận chuyển đường biển dưới dạng công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty này sẽ trở thành những đối thủ lớn trong việc chiếm lĩnh thị trường vận tải biển tại Việt Nam. Lợi thế của các công ty tư nhân là cơ chế thoáng, sẵn sàng vận chuyển với giá thấp, cơ cấu tổ chức tinh gọn. Lợi thế của các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài là họ có lợi thế có nhiều kinh nghiệm trong công việc vận chuyển quốc tế, công tác marketing được thực hiện ngay từ nước ngoài, là đối thủ tiềm ẩn lớn trong thị trường vận tải biển Việt Nam. Đặc biệt, vào WTO, đối với dịch vụ vận tải biển, Việt Nam cam kết “không hạn chế” ở phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới đối với vận tải hàng hoá quốc tế (nghĩa là các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển nước ngoài được quyền thực hiện việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
của Việt Nam mà không có bất cứ rào cản nào). Đây thực sự là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam nói chung và Công ty NOSCO nói riêng. [33]
2.2. Cơ hội và thách thức của Công ty
2.2.1. Cơ hội
Quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia ngày càng phát triển tốt đẹp
Trong những năm qua, quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta không ngừng được mở rộng. Hiện nay, nước ta đang có quan hệ thương mại với hơn 200 nước trong các vùng lãnh thổ, và tham gia tích cực vào các diển đàn, hiệp hội, các tổ chức quốc tế như ASEAN, ASEM, APEC, WTO…Mối quan hệ với các nước được củng cố, mở rộng sẽ tạo ra nhièu cơ hội giao thương với nước ngoài. Một khi thị trường được mở rộng, số lượng các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng lên nhanh chóng, mở ra nhu cầu rất lớn về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Đặc biệt, Công ty đang đứng trước cơ hội lớn chưa từng có sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Thương mại quốc tế phát triển mạnh vừa là cơ hội vừa là động lực để Công ty mở rộng kinh doanh, tăng lợi nhuận. Các đơn đặt hàng sẽ nhiều hơn cả về số lượng và giá trị, chủng loại sẽ giúp Công ty hội nhập với thị trường vận tải biển thế giới, nâng cao hiệu kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty luôn nhận được sự phối hợp ăn ý, tạo điều kiện của các cơ quan như hải quan, Bộ Công thương…giúp hoạt động kinh doanh thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển mạnh trong khu vực
Việt Nam hiện đang được đánh giá là một trong những nền kinh tế phát triển nhất khu vực Châu Á. Theo dự báo kinh tế, Việt Nam sẽ tăng trưởng hàng năm ở mức cao và ổn định, khoảng 7 – 8% trong những năm tới. Tăng trưởng kinh tế cao sẽ dẫn tới nhu cầu vận chuyển ngày càng gia tăng. Nằm trong xu thế chung đó, các hoạt động giao thương xuất nhập khẩu cũng đạt mức tăng trưởng cao. Nhiều mặt hàng như: thuỷ sản, nông sản, thủ công mỹ
nghệ… đã và đang từng bước tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới, khối luợng xuất khẩu ngày càng tăng. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, trang thiết bị, sản phẩm xăng dầu, phân bón… từ những thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, EU…Đây là những đối tượng vận chuyển chính và tiềm năng trong hoạt động vận chuyển đường biển. [30]
Cơ sở hạ tầng ngày càng được chú trọng đầu tư xây dựng
Cơ sở hạ tầng đóng một vai trò khá quan trọng trong việc phát triển ngành vận tải biển. Đối với Việt Nam, vị trí địa lý thuận lợi với hơn 3260 km đường biển kéo dài từ Bắc tới Nam là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành vận tải biển. Hiện nay, vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 80% nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Nhận biết được điều này, Chính phủ Việt Nam đang cho xây dựng một hệ thống cảng cửa ngõ quốc tế với các bến nước sâu cho tàu container cập cảng ở các vùng trọng điểm kinh tế như: Cái Lân, Lạch Huyện ở phía Bắc, Vân Phong ở miền Trung, Cái Mép – Thị Vải ở miền Nam. Ngoài ra, các cảng quốc gia cũng được xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp như cảng Dung Quất, Hải Phòng, Quy Nhơn…[18]
Hệ thống pháp luật đang dần hoàn thiện hơn
Hiện nay có rất nhiều bộ luật được ban hành đã đề cập khá đầy đủ về dịch vụ vận tải biển như Luật Hàng hải, Luật Hải quan, Luật Kinh doanh Bảo hiểm, Luật Giao thông đường bộ…, ngoài ra còn có các văn bản dưới luật như Pháp lệnh, Quy định, Quy chế, Nghị định…liên quan bổ sung, hướng dẫn thi hành như Nghị định 125/ NĐ-CP quy định về vận tải đa phương thức; Nghị định số 10/2001/NĐ-CP ngày 19/03/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải... Những văn bản trên phần nào đã thể hiện sự cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước.
2.2.2. Thách thức
Năng lực cạnh tranh của đội tàu Việt Nam còn kém
Có thể nói, ngành vận tải biển trong nước hiện nay đang “thua trên sân nhà” với một thị phần khiêm tốn là 15%. Tình trạng yếu kém này là do đội tàu Việt Nam có trọng tải nhỏ, quản lý kém, độ tuổi trung bình của tàu tương đối cao, trên 15 tuổi. Các tàu chuyên dụng chở các mặt hàng như đặc biệt như hàng đông lạnh, hàng lâm sản, hoá chất gas hoá lỏng LPG, dầu thô…chưa đáp ứng được yêu cầu vận chuyển với khối lượng lớn. Chi phí vận hành, bảo quản và sửa chữa cao trong khi chất lượng dịch vụ ngày càng giảm. Trong tương lai khi Việt Nam tham gia đầy đủ vào các công ước hàng hải quốc tế và bảo vệ môi trường, nếu đội tàu Việt Nam không được đầu tư, nâng cấp nâng cao năng lực vận chuyển và trẻ hoá, nguy cơ tụt hậu trên thị trường hàng hải quốc tế là không tránh khỏi. [32]
Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề, kiến thức chuyên môn
Nguồn nhân lực đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Đánh giá về nguồn nhân lực hiện nay của Việt Nam, tuy số lượng nhiều nhưng chưa được đào tạo bài bản có chuyên môn cao. Đây là khó khăn lớn đối với các công ty đang hoạt động tại Việt Nam nói chung và NOSCO nói riêng trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực. Từ trước tới nay, các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành ngoại thương, hàng hải, giao thông vận tải cũng chỉ đào tạo chung các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương, vận tải. Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về loại hình dịch vụ này cũng không nhiều. Đội ngũ quản lý trong các doanh nghiệp vận tải biển hầu hết được luân chuyển từ các ngành có liên quan như giao nhận, vận tải…Đội ngũ này hiện đang được đào tạo và tái đào tạo để đáp ứng nhu cầu quản lý.
Giá nhiên liệu diễn biến phức tạp với chiều hướng gia tăng
Hiện nay, tình hình vận tải biển thế giới nói chung và vận tải biển Việt Nam nói riêng đang gặp nhiều khó khăn, không chỉ vì áp lực giá cước mà còn
vì sự biến động không ngừng của thị trường nhiên liệu. Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, nên khi thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra, NOSCO bị ảnh hưởng trực tiếp rất lớn từ giá xăng dầu do phần lớn lượng xăng dầu tiêu thụ của NOSCO hiện nay là mua trực tiếp từ nước ngoài. Những biến động của giá dầu thế giới đã tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, chưa theo kịp nhu cầu hiện tại
Cở sở hạ tầng đã được Chính phủ quan tâm đầu tư, song cơ sở hạ tầng của ngành vận tải biển tại Việt Nam vần còn thiếu và yếu. Hiện nay, Việt Nam có tới hơn 80 cảng biển lớn nhỏ, trong đó chỉ có 7 cảng có khả năng tiếp nhận và xếp dỡ container. Hầu hết các cảng hoạt động trong quy mô nhỏ, kho bãi rời rạc, phương tiện trang thiết bị xếp dỡ chưa hiện đại, luồng lạch hẹp, không cho phép tàu lớn vào làm hàng trực tiếp. Rất nhiều kho bãi đã qua hơn 10 năm sử dụng mà vẫn chưa được nâng cấp đúng để theo kịp tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, vấn đề lớn của Việt Nam là nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải biển, thu hẹp khoảng cách với các tiêu chuẩn quốc tế. [11]
2.3. Xây dựng Ma trận SWOT
Cùng với nền kinh tế mở cửa, tự do hoá khu vực là điều kiện thuận lợi cho ngành vận tải biển ngày càng phát triển. Với mức tăng trưởng kinh tế cao như trong những năm gần đây, Việt Nam là một thị trường tiềm năng thu hút rất nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra một mức cầu rất lớn về ngành vận tải biển. Đây quả thực là một cơ hội lớn hay nói một cách khác là một tin mừng cho các công ty tham gia vào thị trường này.
Qua phân tích đánh giá ở Chương 2, có thể nhận thấy nhìn chung sự hình thành chiến lược ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc nói riêng và nhiều doanh nghiệp nước ta nói chung là hình thành một cách tự phát với tư cách là những mảng bộ phận, những nội dung mang tính chiến lược ẩn
dưới những kế hoạch kinh doanh dài hạn mà chưa được chắp nối, lắp ghép thành một chiến lược hoàn chỉnh. Do vậy, độ tin cậy cũng như hiệu quả khi thực hiện rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Như vậy để Công ty có thể tồn tại và phát triển hơn nữa trong thị trường cạnh tranh khắc nghiệt này, Công ty cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh hiệu quả, các chính sách công cụ phù hợp nhằm thoả mãn một cách tốt nhất những nhu cầu của khách hàng. Qua phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô, các yếu tố môi trường vi mô, kết hợp các Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức cho phép xây dựng Ma trận SWOT làm tiền đề cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh như sau:
Bảng 3.4: Ma trận SWOT chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty NOSCO
Cơ hội (O) | Thách thức (T) | |
- Nhu cầu vận tải biển trên thế giới ngày càng tăng… - Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện phát triển vận tải đường biển. - Thị trường trong và ngoài nước còn nhiều tiềm năng. - Cơ sở hạ tầng đang được đầu tư nâng cấp. | - Đối thủ tiềm ẩn tham gia thị trường dễ dàng hơn. - Năng lực cạnh tranh của đội tàu còn yếu. - Lạm phát tăng cao, nhu cầu sẽ giảm. - Khủng hoảng kinh tế gây ảnh hưởng xấu đến thị trường vận tải, giá cước bị đẩy xuống thấp, nguồn hàng ít. | |
Mặt mạnh (S) | Phối hợp S/O | Phối hợp S/T |
- Đang sở hữu đội tàu thế hệ mới. - Thương hiệu có truyền thống lâu đời. | - Phát triển đội tàu mới với các lợi thế, việc huy động vốn dễ dàng kết hợp với nhu cầu vận tải | - Liên doanh liên kết với các công ty hiện có tiềm lực mạnh nhằm đối phó với các đối thủ tiềm ẩn, |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Quá Trình Triển Khai Thực Hiện Kế Hoạch Chiến Lược
- Tổng Hợp Ưu Nhược Điểm Của Thực Trạng Xây Dựng Và Thực Hiện Chiến Lược Kinh Doanh Vận Tải Biển Tại Nosco
- Định Hướng Phát Triển Của Công Ty Trong Thời Gian Tới
- Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển ở công ty cổ phần vận tải biển Bắc - 13
- Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển ở công ty cổ phần vận tải biển Bắc - 14
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
ngày càng tăng (chiến lược phát triển đội tàu). - Nghiên cứu phát triển đội tàu đa năng để đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng (chiến lược phát triển đội tàu). - Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển, cải tiến các chức năng để cạnh tranh trong nước (chiến lược cạnh tranh). | giá đóng mới tăng (chiến lược phát triển đội tàu). - Làm tốt công tác phân tích thị trường, khai thác nguồn hàng (chiến lược marketing). - Kiểm soát chi phí, có các biện pháp để giữ chân những khách hàng truyền thống (chiến lược cạnh tranh). | |
Mặt yếu (W) | Phối hợp W/O | Phối hợp W/T |
- Công nghệ thiết bị đa phần ở mức trung bình khu vực. - Cơ cấu tổ chức chưa linh hoạt. - Công tác dự báo chưa chính xác. - Công tác quảng cáo chưa thường xuyên. - Nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển đội tàu còn hạn chế. - Trình độ ngoại ngữ thuỷ thủ còn kém. | - Tăng cường công tác marketing, dự báo kết hợp với nhu cầu vận chuyển (chiến lược marketing). - Đầu tư cải tiến đội tàu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ (chiến lược cạnh tranh). - Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong môi trường mới kết hợp với nhu cầu tiêu thụ, các chính sách liên quan (chiến lược tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức). | - Tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức, đào tạo lại đội ngũ nhân viên, thuỷ thủ có tay nghề cao phù hợp với yêu cầu hiện nay (chiến lược tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức). - Đẩy mạnh công tác marketing, hoàn thiện công tác dự báo để đảm bảo thời điểm đầu tư thích hợp (chiến lược marketing). |