Những Vấn Đề Pháp Lý Về Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu


Thông tin từ các đối tác, ngân hàng, các Công ty vận tải, bảo hiểm, đại lý, mội giới... Các thông tin từ ghi chép nội bộ của Công ty, đặc biệt là các thông tin về các cuộc đàm phán trước. Thông tin từ chào hàng, hỏi giá, từ quảng cáo...từ trung tâm dịch vụ thông tin, từ các nghiên cứu chuyên biệt của Công ty.

Chuẩn bị nội dung đàm phán bao gồm:


Xác định nội dung cần đàm phán: Đàm phán để thống nhất các định nghĩa dùng trong hợp đồng, các nội dung về tên số lượng, quy cách phẩm chất, bao bì ký mã hiệu, giá cả, thanh toán, thời gian, địa điểm giao hàng,... các nội dung về vận tải biển, bảo hành, các nội dung về kiểm tra hàng hóa, phạt và bồi thường thiệt hại, nội dung về bất khả kháng, trọng tài. Trong mỗi một nội dung cần phải xác định đày đủ các tiểu mục trong mỗi một nội dung đàm phán. Và từng nội dung phải được đàm phán cụ thể để tránh tranh chấp sau này,

Lựa chọn phương án đàm phán:


Phải căn cứ vào đặc điểm của thị trường trong nước, nước ngoài và thị trường quốc tế. Căn cứ vào tình hình đối tác như điều kiện kinh doanh, thuận lợi, khó khăn.

Phải căn cứ vào tình hình của Công ty như quy mô, mục đích, mục tiêu của Công ty. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của hoạt động kinh doanh cần đàm phán như đặc điểm của phương thức kinh doanh, mặt hàng, điều kiện vận tải, bảo hiểm, thanh toán.

Các bước tiến hành lựa chọn phương án đàm phán:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.


Bước 1: Xác định các phương án có thẻ xảy ra trong mỗi tiểu mục của nội dung đàm phán.

Những vấn đề pháp lý về đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TNHH TM & XNK Quốc Khánh - 4

Bước 2: Lựa chọn những phương án cần thuyết phục đối tác.


Bước 3: Lựa chọn các phương án có thể chấp nhận được.


Bước 4: Đánh hệ số quan trọng cho từng phương án đàm phán.


Chuẩn bị nhân sự, các tiêu thức để lựa chọn các thành viên của đoàn đàm

phán:


Có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có phong cách đàm phán, có khả năng bao quát, nhận dạng, phát hiện vấn đề, nhanh chóng hiểu được mục đích vấn đề thông qua các hành vi của đối tác.

Có khả năng chứng tỏ các thuận lợi của đề nghị đưa ra để thuyết phục đối tác, có khả năng chịu đựng sự căng thẳng và đối mặt với những hoàn cảnh rắc rối.

Có khả năng diễn đạt ý kiến để người cùng đàm phán hiểu được chính xác ý mình, nhạy cảm với nền văn hóa của người khác và điều chỉnh đề nghị của mình cho phù hợp với giới hạn và sức ép hiện tại. Biết tập trung vào quyền lợi chứ không phải quan điểm, luôn kiểm soát được vấn đề, có tính sáng tạo, phản ứng linh hoạt.

Chuẩn bị địa điểm, nếu đàm phán tại Công ty: Người tổ chức đàm phán phải nắm được thông tin về thói quen, cách bố trí chỗ ngồi trong bàn đàm phán, thói quen giải trí nghỉ ngơi của mình và đối tác.

Nếu đàm phán ở địa điểm ở nước ngoài: người tổ chức đàm phán phải nắm được đặc điểm của địa điểm tổ chức đàm phán, nghỉ ngơi, giải trí giành cho đoàn đàm phán của mình có thích hợp không. Nếu không thích hợp sẽ ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa các thành viên trong đoàn đàm phán. Khi đó cần yêu cầu đối tác chuyển địa điểm.

Chuẩn bị chương trình làm việc


Lập ra chương trình đàm phán cụ thể, thể hiện 1 trình tự logics của quá trình đàm phán, đồng thời vạch ra 1 lịch trình và khuôn khổ thời gian để các bên tiến hành đạt hiệu quả mà còn có thể thăm dò ý đồ của đối tác.

1.2.3.2. Giai đoạn tiến hành đàm phán


Giai đoạn tiếp cận Là giai đoạn mở đầu cho quá trình tiến hành đàm phán. Mục đích là tạo không khí cho cuộc đàm phán. Giai đoạn này được giành cho


những thảo luận các vấn đề nằm ngoài vấn đề thương lượng để giới thiệu các bên cùng các câu nói lịch sự, những câu chuyện về đề tài kinh tế, thể thao, văn hóa...

Trao đổi thông tin, những người thương lượng cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung của cuộc đàm phán để chuẩn bị cho các giai đoạn tiếp theo. Những thông tin này nhằm làm sáng tỏ các quan điểm, củng cố 1 số luận chứng, có thể cung cấp bằng lời nói hoặc không bằng lời nói. Yêu cầu các thông tin phải đầy đủ, đưa ra đúng thời điểm và có tính thuyết phục cao. Trong giai đoạn này người đàm phán phải sử dụng các kỹ thuật: kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật trả lời câu hỏi, ký thật xử lý những câu hỏi không rõ ràng…

Giai đoạn thuyết phục, quá trình thuyết phục tiến hành theo các bước: Xác định những vấn đề cần thuyết phục. Xác định nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến sự không nhất trí của đối tác. So sánh mục tiêu, quyền lợi, chiến lược, điểm mạnh, yếu của đối phương so với mình đưa ra định hướng thuyết phục đối tác. Lựa chọn phương pháp và chiến thuật thuyết phục. Tiến hành thuyết phục.

Giai đoạn nhượng bộ và thỏa thuận, có 2 phương pháp cơ bản cơ bản để nhượng bộ và thỏa thuận.

Phương pháp dùng phễu giải pháp: Xác định tất cả các giải pháp mà các bên đưa ra. Các bên phân tích để tìm ra những giải pháp có tính khả thi. Lựa chọn giải pháp tối ưu nhất cho tất cả các bên.

Phương pháp kết hợp các giải pháp đàm phán: Xác định các giải pháp mà các bên đề nghị. Xác định những giải pháp có thể kết hợp được. Xác định những vấn đề trong mỗi giải pháp có thể kết hợp được. Tiến hành kết hợp đưa ra giải pháp chung.

1.2.3.3. Giai đoạn kết thúc đàm phán


Có 2 tình huống kết thúc đàm phán


Đàm phán không đi đến thống nhất khi đối tác đưa ra những đề nghị không thể chấp nhận được, hoặc trong quá trình đàm phán xuất hiện những thông tin làm cho thỏa thuận đối với ta không còn tính hấp dẫn nữa.

Đàm phán thành công các bên tiến hành ký kết hợp đồng, sau mỗi lần đàm phán phải kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm để xem xét kết quả của cuộc đàm phán so với mục tiêu đề ra, từ đó phân tích những ưu điểm, tồn tại và rút ra bài học kinh nghiệm cho lần đàm phán tiếp theo.

1.3. Những vấn đề pháp lý về ký kết hợp đồng nhập khẩu


1.3.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng nhập khẩu


Trong quá trình ký kết HĐNK thì các bên phải thực hiện đúng nguyên tắc cơ bản của pháp luật. Theo Điều 3 BLDS 2015, theo đó ‘‘Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự ’’3.

Từ những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc của hợp đồng nói chung có thể thấy khi ký kết HĐNK ngoài việc phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản này các bên ký kết HĐNK còn phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau đây:


3 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015.


Thứ nhất, nguyên tắc tự do, tự nguyện ký kết HĐNK


Theo nguyên tắc này thì HĐNK được hình thành hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện thoả thuận giữa các bên, các bên có quyền tự do ý chí, tự do thoả thuận ký kết hoặc không ký kết HĐNK. Như vậy tự nguyện thoả thuận là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt của cả quá trình đàm phán và ký kết HĐNK. Nguyên tắc này là nền tảng của tự do hợp đồng, tự do ý chí trong ký kết HĐNK. Nguyên tắc này loại bỏ sự can thiệp của nhà nước, của cơ quan lập pháp, hành pháp trong quá trình ký kết HĐNK.

Thứ hai, nguyên tắc thiện chí và trung thực.


Về nguyên tắc này thì các bên cần phải thông tin cho nhau về bất kỳ vấn đề gì bất lợi liên quan đến HĐNK và có thể gây khó khắn cho quá trình thực hiện HĐNK sau khi ký kết đồng thời tân thủ nguyên tắc thiện chí và trung thực trong ký kết HĐNK sẽ đảm bảo cho các bên không gặp phải rủi do.

Thứ ba nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.


Theo như nguyên tắc này thì khi ký kết HĐNK các bên sẽ phải đảm bảo nội dung trong hợp đồng có sự tương xứng nhau về quyền và nghĩa vụ nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế cũng của các bên. Không bên nào được ưu tiên hơn, cũng không bên nào bị bắt buộc phải chịu thiệt thòi hơn vì bất cứ lý do gì.

Cũng theo Bộ luật Dân sự 2015 có quy định‘‘Đề nghị ký kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định ký kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị)’’4.

‘‘Thời điểm có hiệu lực của đề nghị: thông thường do bên đề nghị ấn định hoặc được xác định kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Bên đề nghị ký kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại hoặc hủy bỏ đề nghị ký kết’’5.



4 Khoản 1 Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015.

5 Khoản 1 Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015.


‘‘Đề nghị ký kết hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực: trong các trường hợp bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết thời hạn trả lời chấp nhận; thông báo về việc thay đổi, rút lại đề nghị, huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực, Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời’’6.

Như vậy, đề nghị ký kết hợp đồng là quyết định đơn phương có chủ ý, bày tỏ ý định ký kết hợp đồng một cách chắc chắn, không mang tính nước đôi với nội dung và đối tượng cụ thể, xác định chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng tại Điều 393 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

‘‘Chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được ký kết giữa các bên’’7.

Thời hạn trả lời chấp nhận ký kết hợp đồng được pháp luật quy định tại Điều 394 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

‘‘1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị ký kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.

2. Trường hợp thông báo chấp nhận ký kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận ký kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.

3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp


6 Điều 391 Bộ luật Dân sự 2015.

7 Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015.


nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời’’8.

Bên được đề nghị ký kết HĐNK có thể rút lại thông báo chấp nhận ký kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận ký kết hợp đồng.

HĐNK được ký kết khi có sự thống nhất về ý chí giữa các bên đề nghị ký kết và bên chấp nhận ký kết hợp đồng về một nội dung xác định. Thời điểm ký kết hợp đồng được ấn định phụ thuộc vào cách thức ký kết và hình thức của hợp đồng và đó là thời điểm hợp đồng có hiệu lực (trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác).

Trên thực tế, việc ký kết hợp đồng thường diễn ra theo một quá trình các bên đàm phán để đi đến thiết lập được hợp đồng. Trong quá trình đó, mỗi bên vừa có vị trí là bên đề nghị, vừa có vị trí là bên chấp nhận đề nghị ký kết với từng nội dung cụ thể của hợp đồng.

1.3.2. Hình thức ký kết hợp đồng nhập khẩu


Theo quy định của pháp luật hiện hành, có ba hình thức ký kết hợp đồng, các chủ thể có thể lựa chọn ký kết hợp đồng bằng một trong các hình thức đó. Tuy nhiên, một số trường hợp pháp luật quy định hợp đồng bắt buộc phải được lập thành văn bản thì các bên phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật. Dưới đây là các hình thức ký kết hợp đồng kinh tế:

Ký kết bằng lời nói: đây là hình thức thể hiện hợp đồng có độ chính xác thấp nhất khi ở đây các bên các bên chỉ dùng lời nói để ký kết các thỏa thuận mà không có một bằng chứng cụ thể nào có thể xác nhận được các thỏa thuận của họ, các bên chọn cách thức hợp đồng này chủ yếu dựa trên uy tín và độ tin tưởng lẫn nhau.

Ký kết bằng văn bản: Là hình thức thể hiện hợp đồng mang tính pháp lý và chính xác cao. Các bên tham gia hợp đồng cùng nhau ký kết ký kết một hợp đồng


8 Điều 304 Bộ luật Dân sự 2015.


bằng văn bản, trong đó ghi đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận. Nhất thiết trong văn bản cần có đủ chữ ký của tất cả các bên, mỗi bên tham gia hợp đồng sẽ được giữ một bản. Các trường hợp thường được áp dụng hình thức hợp đồng này: Các hợp đồng có giá trị lớn, quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng có thể diễn ra trong một khoảng thời gian dài sau khi các bên tham gia ký kết hợp đồng. Để đảm bảo chắc chắn các bên sẽ thực hiện theo những gì đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp. Với trường hợp đối tượng mà hợp đồng hướng đến là những tài sản mà nhà nước cần phải quản lý và kiểm soát. Với một số trường hợp mà các bên tham gia hợp đồng muốn có sự chứng thực của Nhà nước.

Ký kết bằng một hành vi cụ thể: khi chủ thể thực hiện một hành vi hay một vài hành vi thì coi như hợp đồng đã được thỏa thuận và thực hiện. Tuy nhiên vì HĐNK là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế nên nó phải thuân thủ hình thức ký kết bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Điều 24 Luật TM 2005 quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá như sau:

‘‘Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó’’9.

1.3.3. Quy trình ký kết hợp đồng nhập khẩu


Sau khi kết thúc qua trình đàm phán thì các bên sẽ tiến tới việc ký kết hợp đồng. Các bước để ký kết HĐNK bao gồm: Đề nghị ký kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng và ký kết hợp đồng. Với HĐNK, quy trình ký kết cũng phải tuân thủ các bước nêu trên vì nó được quy định trong BLDS 2015.


9 Điều 24 Bộ luật Thương mại 2005.

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 13/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí