phương có diện tích trồng nhiều cà chua trong vụ Xuân Hè là Bắc Ninh (140 ha), Hưng Yên (80 ha), Hải Dương (120 ha), Hải Phòng( 125 ha), Hà Nội (90ha), Vĩnh Phúc (85 ha)…, là những địa phương có lợi thế cung cấp sản phẩm quả tươi cho thị trường thành phố với giá cao (Số liệu thống kê tại các tỉnh năm 2010 và 2011). Người dân trồng cà chua trong thời vụ này cũng là những người có trình độ thâm canh cao và chấp nhận đầu tư cao cho sản xuất.
Bảng 3.1: Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở vùng ĐBSH giai đoạn 2008-2012
Thời vụ trồng | Loại hình và đặc điểm giống | Giống điển hình | Địa phương có diện tích lớn | |
Vụ Hè Thu | 15/7-10/8 | Bán hữu hạn, chịu nhiệt độ cao, dễ đậu quả, kháng được TYLCV, chết héo cây | Mongan , HT160, HT42, HT25, Savior (từ 2010) | Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Bắc Ninh |
Vụ Thu Đông | 20/8-20/9 | |||
Vụ Đông sớm | 21/9-30/9 | Hữu hạn, bán hữu hạn, vô hạn, dễ đậu quả, dễ chăm sóc | BM199, VL2000, Gandeva, VL3500, HT160, HT42 | Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Vĩnh Phúc |
Vụ Đông chính | 5/10-22/10 | |||
Vụ Xuân sớm | 15/1-20/2 | Bán hữu hạn, chịu nhiệt, chống chịu mốc sương, xoăn vàng lá | Grandeva, DV2962, Savior (từ 2010) | Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nội |
Vụ Xuân Hè | 1/3-15/3 | |||
Vụ Hè | 25/3-5/4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên Cứu Kỹ Thuật Sản Xuất Cà Chua Ở Việt Nam
- Nội Dung 1. Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Kỹ Thuật Góp Phần Tăng Năng Suất, Hiệu Quả Sản Xuất Cà Chua Tại Đbsh.
- Phương Pháp Khảo Nghiệm Sản Xuất Và Xây Dựng Các Mô Hình Trình Diễn
- Các Yếu Tố Hạn Chế Và Khó Khăn Trong Sản Xuất Cà Chua Ở Đbsh
- Đặc Điểm Nông Sinh Học Của Các Giống Cà Chua
- Kết Quả Khảo Nghiệm Sản Xuất Các Giống Cà Chua Triển Vọng Trong Vụ Đông Tại Các Địa Phương Đbsh
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Đánh giá về sự phân bố của bộ giống cà chua theo loại đất trồng ở các địa phương thuộc vùng ĐBSH, kết quả được ghi nhận ở bảng 3.2.
Dẫn liệu ở bảng 3.2 cho thấy vùng ĐBSH rất đa dạng về địa hình trồng cà chua. Trong số diện tích trồng cà chua, chân đất vàn cao chiếm tỷ lệ 40% với các thời vụ trồng từ vụ sớm, vụ chính cho đến vụ muộn. Trồng cà chua trên chân đất này, có thể kéo dài thời gian thu hoạch bằng việc sử dụng các giống thuộc nhóm bán hữu hạn như Savior, Grandeva, VL3500… cũng như có kỹ thuật chăm bón tốt để kéo dài thời gian thu hái nhờ tái sinh chồi. Tiếp đến là chân đất hai vụ lúa chiếm tỷ lệ cao nhất (55%), được trồng chủ yếu trong vụ Đông sau khi thu hoạch lúa Hè
Thu. Các giống trồng trên chân đất này chủ yếu có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, thu hoạch tập trung, như BM199, DV178, Perfect 89 và Savior. Một phần nhỏ diện tích đất bãi ven sông (5%) ở các vùng Vĩnh Phúc, Hà Nội… được trồng cà chua vụ sớm, các vùng này thường lựa chọn các giống ngắn ngày, chịu nhiệt độ cao và thu hoạch tập trung để tránh mưa bão, sau khi thu hoạch xong sẽ chuyển sang trồng các loại cây rau ăn lá khác, bộ giống được lựa chọn cho loại hình đất này như VL2004, VL2000, Perfect 89…
Bảng 3.2. Phân bố bộ giống cà chua theo loại đất trồng ở ĐBSH
Tỷ lệ | Địa | ||||
Loại hình đất trồng | diện tích | Thời vụ | Loại hình giống | Giống điển hình | phương có diện tích |
(%) | lớn | ||||
Đất vàn cao | 40 | Vụ Hè | Bán hữu | Savior, Mongan, | Bắc Ninh, |
Thu, Vụ | hạn, Vô hạn | HT160, | Vĩnh Phúc, | ||
Thu Đông, | Grandeva, | Hà Nội, | |||
Vụ Xuân | VL3500, TM11 | Hải Phòng, | |||
Hè | Nam Định | ||||
Đất hai vụ | 55 | Vụ Thu | Hữu hạn, | Grandeva, | Hải |
lúa | Đông | Bán hữu | BM199, DV178 | Dương, Hà | |
hạn | Nội, Nam | ||||
Định | |||||
Đất bãi | 5 | Vụ Hè Thu | Hữu hạn, bán hữu hạn | VL2004,VL2000, Perfect89 | Vĩnh Phúc, Hà Nội |
3.1.3. Biến động về bộ giống cà chua qua các giai đoạn thời gian
Nhằm hiểu rõ về sự biến động của bộ giống cà chua ở ĐBSH cũng như sự chấp nhận giống mới của người dân, đã điều tra sự biến động về số lượng và loại giống qua các giai đoạn thời gian ở một số địa phương như Hưng Yên, Hà Nội, Hải Phòng thông qua các nhà vườn, đại lý bán hạt giống và người dân trồng cà chua. Điều tra bằng cách đặt câu hỏi về kinh nghiệm của người dân về các loại giống cà chua đã được trồng qua các giai đoạn thời gian khác nhau. Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.3 và Phụ lục 2.2.
Dẫn liệu ở bảng 3.3 và Phụ lục 2.2 cho thấy giai đoạn 2000-2005, trong sản xuất có rất nhiều giống mới từ nguồn nhập nội và giống được tạo ra từ các kết quả nghiên cứu trong nước. Trong số đó, các giống thuộc nhóm hữu hạn chiếm ưu thế với 15 giống. Những giống thuộc nhóm hữu hạn có đặc điểm chín sớm, chín tập
trung và thích hợp trong vụ Đông. Giai đoạn năm 2006-2008 có sự chuyển đổi rõ rệt về cơ cấu giống, các giống có chất lượng quả kém đã bị loại bỏ bởi sản xuất, thay vào đó là các giống lai cao sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh cao hơn. Nhóm giống có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn dần chiếm ưu thế với 15 giống. Các giống thuộc dạng hữu hạn và vô hạn giảm rõ rệt, dạng vô hạn điển hình là các giống cà chua quả nhỏ (cà chua bi), biến động từ 5-7 giống.
Bảng 3.3. Biến động số lượng giống ở ĐBSH qua các giai đoạn thời gian
2000-2005 | 2006-2008 | 2009-2011 | |
Nhóm hữu hạn | 15 | 7 | 3 |
Nhóm bán hữu hạn | 11 | 15 | 19 |
Nhóm vô hạn | 6 | 5 | 5 |
Tổng số | 32 | 27 | 27 |
Giai đoạn từ 2009 đến nay bộ giống trong sản xuất có sự chọn lọc đáng kể, các giống lai F1 cao sản có năng suất cao, phẩm chất quả tốt như quả cứng, chín đỏ đẹp, đặc biệt là các giống có khả năng chịu nhiệt, có khả năng trồng trái vụ … chiếm ưu thế. Trong sản xuất chỉ còn một số giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn ở một số vùng trồng quảng canh, ít chăm sóc như BM199, DV178… một số giống dạng vô hạn được đưa vào sản xuất ở một số vùng đặc thù.
3.1.4. Diễn biến các loại dịch hại cà chua giai đoạn 2009-2011
Tìm hiểu về thành phần các loại sâu, bệnh hại và xu hướng phát triển của một số loại bệnh nguy hiểm chính trên cây cà chua đã được thực hiện để khuyến cáo cho người dân về việc lựa chọn bộ giống phù hợp cho mỗi thời vụ. Xác định mức độ gây hại bằng phương pháp thảo luận nhóm và xếp hạng (Ranking Matrix ) theo thang điểm từ 1 - 9 (1- gây hại nhẹ, 9 -gây hại nặng). Kết quả đánh giá về thành phần sâu bệnh hại được thể hiện ở bảng 3.4 và bảng 3.5 cho phép nhận xét:
Có 16 loại sâu gây hại trên cây cà chua ở các thời vụ và mức độ xuất hiện của chúng không như nhau. Giòi đục lá và bọ phấn là hai loại dịch hại ảnh hưởng mạnh nhất đến năng suất cà chua. Giòi đục lá xuất hiện ở tất cả các thời vụ trong năm và mức độ gây hại rất lớn, nếu không trừ kịp thời sẽ làm hỏng bộ lá và là điều kiện tối ưu để các loại nấm bệnh phát triển gây ảnh hưởng đến năng suất. Bọ phấn là môi giới truyền bệnh vi rút gây ra bệnh vàng xoăn lá cà chua, là một trong
những đối tượng dịch hại làm thiệt hại đến năng suất, trong trường hợp bệnh nặng có thể dẫn đến thất thu. Bọ phấn cũng là loại côn trùng khó phòng trừ do đó mức độ ảnh hưởng đến năng suất khá cao (điểm 9).
Bảng 3.4. Thành phần sâu hại và mức độ gây hại đến sản xuất cà chua ở ĐBSH
Loại Sâu hại | Mức độ gây hại | TT | Loại Sâu hại | Mức độ gây hại | |
1 | Giòi đục lá (Lyriomyza sp) | 9 | 8 | Bọ rùa (Epilachma duodecastigma) | 3 |
2 | Sâu xanh đục quả (Helicoverpaarmigera Hubner) | 3 | 9 | Bọ trĩ (Thrip palmi) | 7 |
3 | Sâu keo da láng (Spodoptera exigua Hubner) | 3 | 11 | Rầy xanh (Amrasca devastans Distant) | 3 |
3 | Sâu xám (Agrotis sp.) | 3 | 12 | Rệp bông (Aphis gosypii Glovers) | 5 |
4 | Bọ phấn (Bemisia tabaci) | 9 | 13 | Nhện đỏ (Tetranychus sp) | 5 |
5 | Sâu đo ăn lá (Anomis flava, Chrysodeixis eriosoma) | 5 | 14 | Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus) | 5 |
6 | Bọ xít (Hemiptera) | 3 | 15 | Ban miêu (Cantharis vesicatoria Geof) | 3 |
7 | Châu chấu (Oxya chinensis Thunberg Oxya velox Fabr) | 3 | 16 | Bọ nhảy (Phyllotetra striolata) | 5 |
8 | Cào cào (Oxya chinensis Thunberg) | 3 |
Đánh giá về các loại bệnh hại và mức độ gây hại trên cây cà chua (Bảng 3.5) cho thấy, có khá nhiều loại bệnh hại gây hại trên cây cà chua và mức độ nguy hại của các đối tượng bệnh hại cao hơn rõ rệt so với các loại sâu hại. Trong đó 3 loại bệnh hại, bệnh xoăn vàng lá, mốc sương và héo xanh vi khuẩn có mức độ gây hại cao nhất (điểm 9) tác động rõ rệt đến năng suất cà chua. Trên thực tế mức độ đầu tư thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ các loại bệnh hại cao hơn rất nhiều so với phòng trừ sâu hại.
Bảng 3.5. Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại đến sản xuất cà chua ở Đồng bằng sông Hồng
Loại bệnh hại | Mức độ gây hại | TT | Loại bệnh hại | Mức độ gây hại | |
1 | Lở cổ rễ (nhiều loại nấm) | 7 | 8 | Xoăn vàng lá (Virut) | 9 |
2 | Mốc sương (Phytopthora infestant) | 9 | 9 | Héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) | 9 |
3 | Mốc xám (Botrytis cinerea, Passalora fulva) | 7 | 11 | Thối đỉnh quả (thiếu Canxi) | 5 |
4 | Đốm nâu (Cercospora personata, Stemphylium solani) | 7 | 12 | Tuyến trùng (Meloidogyne ssp) | 5 |
5 | Đốm đen | 7 | 13 | Sinh lí vàng ngọn | 5 |
6 | Đốm vòng (Alternaria solani) | 7 | 14 | Vàng lá (Fulvia fulva) | 5 |
7 | Héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotinia sp.) | 7 | 15 | Phấn trắng (Leveillula taurica) | 3 |
8 | Héo vàng (Fusarium oxysporum) | 5 | 16 | Khảm lá (TMV, CMV) | 5 |
3.1.5. Hiệu quả sản xuất cà chua ở các điểm nghiên cứu tại ĐBSH qua các thời vụ khác nhau
Tại các điểm nghiên cứu, cây cà chua có giá trị kinh tế cao hơn hẳn so với các loại cây trồng khác như cây lúa, cây ngô…, với mức lãi thuần từ 35,4 triệu đồng (vụ Đông ở Hoài Đức) đến 92,7 triệu đồng/ha (vụ Hè Thu ở Tiên Lãng). Trong hạng mục chi phí đầu tư, một phần lớn chi phí được tính cho công lao động. Như vậy nếu tính cả phần công lao động do người dân tự làm thì giá trị lợi nhuận mang lại từ cây cà chua khá cao.
Trong các vụ sản xuất, cà chua vụ Hè Thu mang lại lợi nhuận cao nhất vì thời điểm này cà chua thường có giá cao hơn. Cà chua vụ Đông dễ trồng do điều kiện thuận lợi, thường cho năng suất cao, áp lực sâu bệnh hại ít hơn... tuy nhiên giá bán trong vụ cà chua này thường thấp, có năm giá rất thấp chỉ 500 đồng/kg, do đó lợi nhuận thường thấp hơn nhiều so với cà chua trái vụ. Vụ Xuân Hè, cà chua chịu áp lực bệnh hại cao hơn do thời tiết giai đoạn đầu vụ rất khắc nghiệt, độ ẩm cao, nhiệt độ thấp là điều kiện tối ưu cho các loại nấm bệnh phát triển do đó chi phí sản xuất như thuốc bảo vệ thực vật thường cao hơn, nhiều công chăm sóc hơn.
-78-
Bảng 3.6. Hiệu quả sản xuất cà chua ở các thời vụ khác nhau
tại 03 điểm Hoài Đức - Hà Nội, Yên Mỹ - Hưng Yên và Tiên Lãng - Hải Phòng (tính trên 1 ha)
Hạng mục | Hoài Đức – Hà Nội (1000 đ/ha) | Yên Mỹ - Hưng Yên (1000đ/ha) | Tiên Lãng – Hải Phòng (1000đ/ha) | |||||||
Hè Thu | Đông | Xuân Hè | Hè Thu | Đông | Xuân Hè | Hè Thu | Đông | Xuân Hè | ||
I | Chi phí | 162851 | 140827 | 168014 | 154056 | 135370 | 156796 | 142447 | 129359 | 146401 |
1 | Cây giống | 4850,3 | 4155 | 4157,2 | 4850 | 3878 | 4157 | 5706 | 4155 | 4677 |
2 | Công lao động | 105121,5 | 95675,8 | 109692 | 95565 | 91327 | 99720 | 95565 | 86978 | 99720 |
3 | Thuốc BVTV | 14265,5 | 10249 | 17451 | 15512 | 9695 | 16205 | 15512 | 10249 | 16343 |
4 | Phân bón, vôi | 30054,5 | 22437 | 28919 | 29570 | 22160 | 28919 | 17105 | 19667 | 17867 |
5 | Vật liệu làm giàn | 8559,3 | 8310 | 7795 | 8559 | 8310 | 7795 | 8559 | 8310 | 7794 |
II | Năng suất (kg) | 35456 | 50359 | 43628 | 41965 | 54015 | 41965 | 43550 | 52076 | 39610 |
III | Tổng thu | 233584 | 176255 | 218138 | 226614 | 172848 | 201434 | 235140 | 166643 | 198055 |
IV | Lợi nhuận | 70733 | 35428 | 50124 | 72558 | 37478 | 44638 | 92693 | 37284 | 51654 |
Số liệu trung bình trong 2 năm 2010-2011
3.1.6. Hệ thống cung cấp giống, phương thức thu hoạch và mô hình tiêu thụ quả cà chua ở ĐBSH.
Cung ứng giống là một trong những khâu quan trọng, là đầu mối của chuyển giao tiến bộ khoa học về giống. Nghiên cứu về hệ thống cung cấp giống cà chua ở một số địa phương thuộc ĐBSH thu được kết quả ở bảng 3.8.
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy hầu hết người dân mua cây giống từ vườn ươm có uy tín về trồng, tỷ lệ biến động từ 70,0 – 78,5% số hộ được phỏng vấn, họ tin tưởng mức độ trung thực của các nhà vườn và nhà vườn cũng là người chuyển giao kỹ thuật cũng như thông tin về giống tốt nhất tới người dân. Các nhà vườn thường mua hạt giống trực tiếp từ công ty sản xuất hoặc đại lý bán hạt giống trong vùng.
Bảng 3.7. Hệ thống cung cấp giống cà chua ở ĐBSH
Tỷ lệ (%) | |||
Hà Nội | Hưng Yên | Hải Phòng | |
Mua hạt giống từ công ty sản xuất | 4,5 | 5,2 | 3,5 |
Mua hạt giống từ đại lý | 10,6 | 22,3 | 17,2 |
Mua hạt giống ở chợ | 6,4 | 2,5 | 2,5 |
Mua cây con giống từ nhà vườn | 78,5 | 70,0 | 76,8 |
Tự để giống | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
Bên cạnh yếu tố mua cây giống về trồng, ở ĐBSH cũng có một số lượng nông dân tự mua hạt giống và tự ươm cây con để trồng. Trường hợp này thường xảy ra với những hộ nông dân có diện tích trồng nhỏ lẻ hoặc có kinh nghiệm gieo cây giống nhưng không để kinh doanh.
Phương thức thu hoạch liên quan đến nhu cầu sử dụng cà chua của thị trường tiêu thụ. Kết quả nghiên cứu về phương thức thu hoạch cà chua của người dân ở ĐBSH ở bảng 3.8 cho thấy, hấu hết người dân ở ĐBSH thu hoạch cà chua khi quả đã chín hoàn toàn ở trên ruộng. Hình thức thu quả già về giấm chín chỉ xẩy ra ở thời điểm trái vụ với mục đích tranh thủ thời điểm có giá cao và hình thức này cũng xảy ra đối với những hộ nông dân còn bảo thủ trong trồng cà chua. Người dân cũng cho rằng khi thu quả già về giấm thường giá bán không cao bằng thu hoạch khi quả đã chín trên ruộng.
Bảng 3.8. Phương thức thu hoạch quả cà chua ở Đồng bằng sông Hồng
Tỷ lệ (%) | |||
Hà Nội | Hưng Yên | Hải Phòng | |
Thu quả xanh | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
Thu quả già để giấm | 8,5 | 7,3 | 9,5 |
Thu quả chín | 82,5 | 92,7 | 91,5 |
Thị trường tiêu thụ cà chua là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất cũng như chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Nghiên cứu về mạng lưới tiêu thụ quả cà chua tại các địa phương chúng tôi thu được kết quả ở hình 3.2.
Kết quả phân tích cho thấy có tới 85% sản phẩm người dân thu hoạch được bán cho kênh thương lái (người thu mua) chỉ có 15% sản lượng được người dân tự bán ở các chợ địa phương. Điều này cho thấy người dân trồng cà chua có xu hướng hướng đến sản xuất chuyên nghiệp hơn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng cà chua được người dân tự đi bán ở các chợ chủ yếu là những hộ có diện tích trồng nhỏ hoặc bán ở những lứa đầu hoặc cuối vụ thu hoạch.
90%
10%
Chợ đầu mối (65%)
Nhà máy chế biến (10%)
Người tiêu dùng
Nông dân
Người thu mua (80%)
Người bán lẻ (25%)
Hình 3.2. Mô hình tiêu thụ cà chua ở một số vùng chuyên canh cà chua tại ĐBSH