vụ khác nhau trong năm: vụ Thu Đông (vụ sớm), vụ Đông (chính vụ) và vụ Xuân Hè (vụ muộn).
3.2.2.1. Đặc điểm nông sinh học của các giống cà chua
* Thời gian sinh trưởng
Kết quả đánh giá thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ở những thời vụ khác nhau của 10 giống cà chua triển vọng được trình bày ở bảng 3.13 cho thấy:
Ở các thời vụ khác nhau, mỗi giống đều có sự biến động về thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng. Trong nhóm giống bán hữu hạn, ở vụ Thu Đông, điều kiện có số giờ nắng và tích ôn cao ở giai đoạn đầu vụ nên thời gian từ trồng – ra hoa ngắn hơn so với vụ Đông và Xuân Hè. Thời gian từ trồng đến thu lứa đầu trong vụ Thu Đông cũng ngắn hơn so với vụ Xuân Hè và vụ Đông, trong đó giống Savior có thời gian từ trồng đến thu lứa đầu dài nhất 70-80 ngày ở các thời vụ, giống TAI786, TAT08-1072, TAT08-1119 có khoảng thời gian này ngắn hơn và tương đương so với đối chứng Grandeva. Trong nhóm giống hữu hạn, các giống có khoảng thời gian ở giai đoạn này tương đương nhau từ 63-73 ngày tại các thời vụ khác nhau.
Bảng 3.13. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua triển vọng ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Dạng hình sinh trưởng | Thời gian từ trồng đến… (ngày) | Thời gian thu hoạch (ngày) | ||||||||
Ra hoa (50%) | Thu quả đầu | |||||||||
Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | ||
TAT072672 | BHH | 30 | 34 | 39 | 65 | 69 | 76 | 55 | 65 | 45 |
TAI786 | BHH | 28 | 34 | 35 | 63 | 70 | 76 | 50 | 65 | 40 |
Savior | BHH | 30 | 36 | 40 | 70 | 72 | 80 | 55 | 65 | 45 |
TAT08-1072 | BHH | 28 | 35 | 40 | 65 | 70 | 78 | 50 | 65 | 45 |
TAT08-1119 | BHH | 30 | 34 | 38 | 65 | 68 | 75 | 55 | 65 | 40 |
Grandeva (đc1) | BHH | 30 | 34 | 40 | 65 | 70 | 76 | 50 | 65 | 40 |
TAT071101 | HH | 26 | 32 | 40 | 63 | 68 | 70 | 35 | 40 | 32 |
TAT071104 | HH | 27 | 32 | 35 | 63 | 68 | 70 | 35 | 40 | 34 |
TAT062659 | HH | 28 | 34 | 40 | 65 | 70 | 73 | 38 | 45 | 35 |
TAT08-1266 | HH | 28 | 32 | 38 | 60 | 65 | 70 | 35 | 40 | 35 |
TAT08-1336 | HH | 28 | 30 | 35 | 62 | 65 | 70 | 38 | 45 | 35 |
HT42 (đc2) | HH | 28 | 30 | 35 | 63 | 65 | 69 | 35 | 40 | 34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Khảo Nghiệm Sản Xuất Và Xây Dựng Các Mô Hình Trình Diễn
- Biến Động Về Bộ Giống Cà Chua Qua Các Giai Đoạn Thời Gian
- Các Yếu Tố Hạn Chế Và Khó Khăn Trong Sản Xuất Cà Chua Ở Đbsh
- Kết Quả Khảo Nghiệm Sản Xuất Các Giống Cà Chua Triển Vọng Trong Vụ Đông Tại Các Địa Phương Đbsh
- Xác Định Mật Độ Trồng Và Chế Độ Phân Bón Phù Hợp Cho Giống Tat072672 (Hồng Ngọc) Trong Điều Kiện Trái Vụ Ở Đbsh
- Xác Định Mật Độ Trồng Và Chế Độ Phân Bón Phù Hợp Cho Giống Tat062659 Trong Điều Kiện Chính Vụ Ở Đbsh
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Thời gian thu hoạch quyết định đến năng suất và hiệu quả kinh tế của giống, các giống thuộc nhóm bán hữu hạn có thời gian thu hoạch dài hơn nhóm giống hữu hạn ở tất cả các thời vụ và khoảng thời gian này biến động từ 45 ngày (vụ Xuân Hè) so với 55 ngày (vụ Thu Đông) và 65 ngày trong vụ Đông. Các giống nhóm hữu hạn có thời gian thu hoạch ngắn hơn ở tất cả các thời vụ, khoảng thời gian biến động từ 32 ngày (vụ Xuân Hè) đến 45 ngày (vụ Đông)
Xác định được thời gian sinh trưởng của giống ở các thời vụ khác nhau là cơ sở để xây dựng cơ cấu cây trồng cho từng nhóm giống và luân canh với loại cây trồng khác nhau trong năm. Kết quả đánh giá ở bảng 3.13 cho thấy các giống thuộc nhóm bán hữu hạn có thời gian sinh trưởng từ 113 ngày (giống TAI786, vụ Thu Đông) đến 145 ngày (giống Savior, vụ Đông), thời gian thu hoạch dài từ 40 ngày (TAI786, Grandeva vụ Xuân Hè) đến 65 ngày (Savior vụ Đông). Các giống thuộc nhóm hữu hạn có thời gian sinh trưởng ngắn hơn từ 95 ngày (TAT081266 vụ Thu Đông) đến 120 ngày (TAT071101 vụ Đông). Thời gian thu hoạch cũng ngắn hơn các giống nhóm bán hữu hạn, khoảng biến động từ 32 ngày (TAT071101 vụ Xuân Hè) đến 40 ngày (TAT062659, vụ Đông). Đây là cơ sở để bố trí cơ cấu giống tương ứng với cơ cấu cây trồng trên các chân đất khác nhau ở ĐBSH.
* Đặc điểm cấu trúc hình thái và sinh trưởng phát triển
Đặc điểm cấu trúc hình thái cây của 10 giống triển vọng ở các thời vụ khác nhau trình bảy ở bảng 3.14 cho thấy, các giống nhóm bán hữu hạn có sự khác nhau về chiều cao cây ở các thời vụ. Vụ Xuân Hè các giống có chiều cao cây lớn nhất vì ở giai đoạn sinh trưởng thân lá và giai đoạn thu hoạch cây vẫn tiếp tục tăng trưởng và phân nhánh mạnh do thuận lợi về nhiệt độ và ẩm độ. Vụ Thu Đông cây cà chua sinh trưởng mạnh ở giai đoạn đầu vụ, còn trong vụ Đông chỉ số chiều cao cây thấp hơn do quá trình sinh trưởng, phát triển đều ở giai đoạn có ngưỡng nhiệt độ giảm dần, hạn chế phát triển chiều cao. Chiều cao từ gốc-chùm 1 có sự khác biệt giữa các thời vụ trồng. Trong vụ Thu Đông, cây cà chua có xu hướng vươn dài ở giai đoạn đầu vụ, vụ Xuân Hè giai đoạn này có ẩm độ cao thuận lợi cho cây vươn cao nên trị số ở vụ Thu Đông và Xuân Hè cao hơn so với vụ Đông. Số đốt thân từ gốc- chùm 1 không có sự biến động lớn giữa các thời vụ.
Các giống thuộc nhóm hữu hạn có chiều cao cây tương đương ở các thời vụ trồng khác nhau, số đốt từ gốc-chùm 1 có sự biến động không lớn giữa các thời vụ. Các nhà khoa học cho rằng vị trí xuất hiện chùm hoa đầu tiên của cây cà chua chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ không khí, ở điều kiện nhiệt độ không khí ngày đêm trên 30/250C làm tăng số đốt tới 12 đốt dưới chùm hoa đầu, ở điều kiện nhiệt độ 15oC số đốt từ gốc đến chùm hoa từ 1-8 đốt trong khi trồng ở
điều kiện nhiệt độ 27 oC thì số đốt dưới chùm 1 là 14 [109]. Độ dài ngày cũng ảnh hưởng đến vị trí chùm hoa đầu, cường độ ánh sáng làm giảm số đốt dưới chùm hoa đầu tiên và rút ngắn thời gian ra chùm hoa đầu.
Bảng 3.14. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Chiều cao cây (cm) | Chiều cao gốc – chùm 1 (cm) | Số đốt từ gốc-chùm 1 (đốt) | |||||||
Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | |
TAT072672 | 125,7b | 119,5c | 132,2b | 45,6b | 44,4a | 49,7a | 8,4b | 8,3b | 7,9a |
TAI786 | 127,6b | 129,2b | 130,8b | 47,7a | 47,0a | 49,1a | 9,1a | 9,0a | 8,2a |
Savior | 138,0a | 136,4a | 143,2a | 47,1a | 45,8a | 49,0a | 8,9a | 7,9c | 8,1a |
TAT08-1072 | 129,5b | 134,2a | 135,7b | 44,4b | 44,6a | 48,2bc | 8,2b | 8,0c | 8,4a |
TAT08-1119 | 130,4b | 136,3a | 141,6a | 44,7b | 44,2a | 47,6c | 8,9a | 8,0c | 8,6a |
Grandeva (đc1) | 131,9ab | 128,9b | 133,7b | 44,7b | 44,6a | 50,1a | 8,9b | 8,5b | 8,6a |
CV (%) (BHH) | 2,9 | 1,3 | 1,6 | 1,8 | 4,6 | 2,0 | 2,0 | 2,9 | 4,8 |
LSD0,05(BHH) | 7,0 | 3,2 | 4,1 | 1,5 | 3,7 | 1,7 | 0,3 | 0,4 | 0,7 |
TAT062659 | 117,5b | 120,3a | 123,2a | 43,6ab | 42,3a | 47,1a | 8,6a | 8,2a | 7,9ab |
TAT071101 | 119,5ab | 116,9a | 122,5ab | 43,7ab | 42,2a | 47,9a | 8,2ab | 8,1ab | 8,3a |
TAT071104 | 119,8ab | 119,1a | 119,5b | 45,1a | 43,4a | 47,7a | 8,5a | 8,3a | 8,0ab |
TAT08-1266 | 112,8bc | 111,4b | 115,3b | 42,6ab | 42,4ab | 46,8a | 8,3a | 7,7c | 7,8b |
TAT08-1336 | 111,7c | 116,5a | 121,2a | 40,9b | 41,1c | 47,6a | 8,1a | 7,5c | 7,7b |
HT42 (đc2) | 121,1a | 119,8a | 122,1ab | 40,9b | 40,4b | 46,9a | 7,5b | 7,8a | 7,7b |
CV(%) (HH) | 2,3 | 1,7 | 2,0 | 3,7 | 1,4 | 1,8 | 3,6 | 2,6 | 2,5 |
LSD0,05(HH) | 4,9 | 3,7 | 4,4 | 2,9 | 1,1 | 1,5 | 0,5 | 0,4 | 0,4 |
3.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ đậu quả ở các thời vụ khác nhau của cùng một giống. Vụ Đông có điều kiện tối ưu cho cây cà chua ra hoa, đậu quả nên tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất ở tất cả các giống với khoảng biến động từ 61,3 – 73,4% cho các giống nhóm bán hữu hạn và 50,1-62,3% đối với các giống nhóm hữu hạn. Vụ Xuân Hè có tỷ lệ đậu quả từ 52,5 - 61,3% với các giống bán hữu hạn và 49,6 - 58,2% với các giống nhóm hữu hạn. Vụ Thu Đông các giống đều có tỷ lệ đậu quả thấp nhất trong 3 vụ, với 45,8 - 59,2% ở các giống nhóm bán hữu hạn và 45,4- 49,3% ở các giống nhóm hữu hạn. Trong nhóm giống bán hữu hạn, giống TAT072672 có tỷ lệ đậu quả cao nhất ở cả ba thời vụ. Các giống triển vọng đều có tỷ lệ đậu quả cao hơn so với giống đối chứng Grandeva, đặc biệt là ở vụ Thu Đông và Xuân Hè, điều này chứng tỏ khả năng chịu nhiệt cũng như chịu ẩm độ cao của các giống triển vọng tốt hơn so với giống đối chứng.
Các giống thuộc nhóm hữu hạn đều có tỷ lệ đậu quả thấp hơn trong điều kiện vụ Thu Đông và Xuân Hè so với vụ Đông. Nhưng cả 5 giống triển vọng đều có tỷ lệ đậu quả cao hơn giống đối chứng HT42 ở tất cả các thời vụ. Giống có tỷ lệ đậu quả tốt nhất là TAT062659 đạt 49,3% trong vụ Thu Đông và 58,2% trong vụ Xuân Hè. Các giống cà chua có tỷ lệ đậu quả <45% sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất thực thu của giống và tỷ lệ đậu quả cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá mức độ thích ứng của giống trong điều kiện thời vụ đó. Từ dẫn liệu của kết quả cho thấy, ở điều kiện vụ Thu Đông, trong các giống thí nghiệm thuộc nhóm hữu hạn có 2 giống là TAT071104 và TAT062659 có tỷ lệ đậu quả trội hơn (>45%) chứng tỏ mức độ chịu nhiệt tốt hơn giống đối chứng HT42.
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cà chua triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Tỷ lệ đậu quả 5 chùm đầu (%) | Số quả trung bình/cây (quả) | Khối lượng trung bình/ quả (g) | |||||||
Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | |
TAT072672 | 59,2a | 73,4a | 61,3a | 30,5a | 48,9a | 31,0a | 108,8b | 108,1b | 108,5ab |
TAI786 | 56,5a | 62,7b | 59,4a | 31,3a | 47,3ab | 31,1a | 106,3b | 107,4b | 109,3ab |
Savior | 51,7ab | 69,5ab | 52,5b | 30,6a | 44,9b | 31,9a | 116,8a | 112,8a | 112,3a |
TAT08-1072 | 53,4ab | 65,2bc | 60,7a | 31,1a | 44,8ab | 30,8a | 106,6b | 113,8a | 109,0ab |
TAT08-1119 | 45,8b | 69,7ab | 56,6ab | 31,5a | 43,8b | 32,1a | 88,6c | 96,7c | 96,7c |
Grandeva (đc1) | 45,8b | 61,3b | 53,8b | 30,1a | 46,7a | 29,3a | 110,3b | 110,4ab | 105,6b |
CV (%) (BHH) | 6,6 | 3,9 | 4,8 | 3,3 | 4,6 | 4,7 | 2,1 | 1,7 | 2,1 |
LSD0,05(BHH) | 6,4 | 4,8 | 0,7 | 1,8 | 3,9 | 2,7 | 4,0 | 3,2 | 4,1 |
TAT062659 | 49,3a | 58,5a | 58,2a | 24,9bc | 35,8a | 33,1a | 88,1c | 91,8c | 98,2b |
TAT071101 | 42,7b | 56,5a | 46,2c | 29,1a | 35,8a | 29,3a | 107,8b | 107,7b | 107,5a |
TAT071104 | 48,0a | 57,6a | 51,8ab | 27,3ab | 34,9a | 29,6a | 113,1a | 111,7a | 110,4a |
TAT08-1266 | 48,0ab | 61,8a | 49,6bc | 25,3bc | 34,6ab | 28,2a | 105,8b | 109,1ab | 104,7a |
TAT08-1336 | 50,0a | 62,3a | 51,5b | 27,4ab | 33,6b | 27,5a | 85,5c | 87,2d | 90,7c |
HT42 (đc2) | 45,4abc | 50,1b | 51,6b | 23,6c | 34,3a | 29,2a | 113,3a | 107,9b | 108,1a |
CV(%) (HH) | 5,9 | 5,4 | 4,3 | 5,1 | 3,1 | 9,7 | 2,4 | 1,7 | 2,9 |
LSD0,05(HH) | 5,1 | 5,7 | 4,9 | 2,4 | 2,0 | 5,2 | 4,4 | 3,2 | 5,5 |
Tỷ lệ đậu quả, số quả/cây là những đặc tính di truyền của giống nhưng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh, có tính chất quyết định và tương quan chặt chẽ với năng suất của giống. Vụ Thu Đông các giống nhóm bán hữu hạn đều đạt được số quả/ cây từ 30,1 - 30,6 quả. Trong đó, giống Savior có số quả/cây đạt cao nhất 30,6 quả/cây. Tương tự trong điều kiện vụ Xuân Hè giống Savior
cũng đạt số quả/cây cao nhất (31,9 quả/cây) so với giống đối chứng là 31,0 quả/cây. Trong điều kiện vụ Đông, giống TAT072672 đạt số quả/cây cao nhất với 48,9 quả/cây. Trong nhóm giống dạng hữu hạn các giống triển vọng đều có số quả/cây cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng HT42 ở cả 3 thời vụ thí nghiệm ở mức xác xuất 95%.
Khối lượng quả cà chua đáp ứng được yêu cầu của thị trường tiêu thụ nằm trong khoảng từ 80-120 g/quả. Đánh giá tính trạng này ở các giống triển vọng cho thấy mức độ biến động của các giống thí nghiệm từ 85,5 – 116,8 g/quả, kích cỡ quả trong khoảng này phù hợp với yêu cầu của thị trường tiêu thụ ăn tươi và chế biến. Ở các thời vụ trồng khác nhau, khối lượng trung bình quả của các giống không có sự biến động lớn. Kết quả này cũng cho thấy tính trạng khối lượng quả là tính trạng ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời vụ trồng.
Bảng 3.16. Năng suất của các giống cà chua triển vọng ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Năng suất cá thể (kg/cây) | Năng suất lý thuyết (tấn/ha) | Năng suất thực thu (tấn/ha) | |||||||
Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | |
TAT072672 | 2,29ab | 3,17a | 2,53ab | 63,4ab | 79,2a | 70,2ab | 53,1a | 64,1a | 50,3b |
TAI786 | 2,33a | 3,42a | 2,70a | 64,5a | 85,5a | 74,8a | 53,1a | 68,7a | 52,4ab |
Savior | 2,33a | 3,19a | 2,60a | 65,5a | 79,8a | 72,0ab | 53,8a | 64,7a | 54,6a |
TAT08-1072 | 2,28ab | 3,20a | 2,48b | 63,2ab | 79,9a | 68,8b | 52,1ab | 64,2a | 48,2bc |
TAT08-1119 | 2,11c | 3,22a | 2,47b | 58,4c | 80,5a | 68,3b | 48,1c | 64,6a | 47,9bc |
Grandeva (đc1) | 2,26b | 3,19a | 2,47b | 62,5b | 79,7a | 68,3b | 50,0b | 64,5a | 46,3c |
CV (%) (BHH) | 1,5 | 3,5 | 3,6 | 1,5 | 3,5 | 3,6 | 2,6 | 5,7 | 3,5 |
LSD0,05(BHH) | 0,06 | 0,21 | 0,17 | 1,7 | 5,1 | 4,6 | 2,5 | 6,8 | 3,2 |
TAT062659 | 1,68a | 2,10a | 1,75ab | 49,8a | 62,2a | 51,8ab | 39,6a | 50,3a | 39,5ab |
TAT071101 | 1,63a | 1,91bc | 1,67b | 49,5a | 56,4bc | 49,3b | 39,4a | 45,1bc | 38,0b |
TAT071104 | 1,68a | 2,02ab c | 1,64b | 48,3a | 59,8ab c | 48,6b | 36,9b | 47,4ab c | 36,2b |
TAT08-1266 | 1,66a | 2,01ab c | 1,63b | 49,1a | 59,5ab c | 48,3b | 39,1a | 48,2ab c | 36,8b |
TAT08-1336 | 1,68a | 2,04ab | 1,83a | 49,8a | 60,3ab | 54,1a | 39,6a | 48,8ab | 41,2a |
HT42 (đc2) | 1,62a | 1,87c | 1,63b | 48,0a | 55,3c | 48,4b | 35,9b | 43,9c | 36,6b |
CV(%) (HH) | 2,7 | 4,0 | 5,0 | 2,7 | 4,0 | 5,0 | 2,6 | 5,2 | 4,4 |
LSD0,05(HH) | 0,08 | 0,14 | 0,15 | 2,4 | 4,3 | 4,5 | 1,8 | 4,5 | 3,0 |
Kết quả đánh giá các chỉ tiêu về năng suất ở bảng 3.16 cho thấy, các giống nhóm bán hữu hạn có năng suất cá thể tương đối đồng đều, không có sự khác biệt
so với đối chứng trong vụ Đông. Nhưng có sự khác biệt rõ rệt giữa giống Savior và TAI786 so với đối chứng Grandeva trong vụ Thu Đông và Xuân Hè. Năng suất tiềm năng của các giống đạt cao nhất trong điều kiện vụ Đông từ 79,2 – 85,5 tấn/ha và năng suất thực thu tương đương từ 64,1 – 68,7 tấn/ha. Năng suất lý thuyết của giống Savior và TAI786 cao hơn rõ rệt so với đối chứng trong vụ Xuân Hè, còn trong vụ Thu Đông và Đông không có sự khác biệt giữa các giống.
Năng suất thực thu thể hiện năng suất thu hoạch thực tế của mỗi giống. Kết quả đánh giá cho thấy, có sự vượt trội rõ rệt về năng suất thực thu của các giống triển vọng dạng bán hữu hạn so với giống đối chứng ở vụ Thu Đông và Xuân Hè, không có sự khác biệt trong vụ Đông, điển hình là giống Savior, giống TAT072672 và TAI786 vượt trội đối chứng ở vụ Thu Đông, giống Savior vượt trội trong vụ Xuân Hè. Như vậy, các giống triển vọng đều có những đặc tính nổi trội hơn so với giống đối chứng đặc biệt là trong điều kiện trái vụ như Thu Đông và Xuân Hè, đây chính là những đặc tính cần thiết của một giống cà chua có tính thích ứng rộng ở ĐBSH hiện nay. Để phát huy hiệu quả kinh tế chúng tôi sẽ tiến hành các nghiên cứu về kỹ thuật tiếp theo trong vụ Hè Thu và Xuân Hè để hoàn thiện qui trình góp phần phát huy hiệu quả kinh tế cao nhất của dạng giống này trong điều kiện trái vụ.
Các giống triển vọng dạng hữu hạn có năng suất cá thể tương đương nhau trong vụ Hè Thu, vụ Xuân Hè, trong đó giống TAT081336 có năng suất cá thể vượt trội hơn. Ở vụ Đông, năng suất cá thể của các giống triển vọng đều cao hơn so với đối chứng, trong đó giống TAT062659 đạt giá trị cao nhất (2,10kg/cây). Năng suất thực thu của các giống triển vọng dạng hữu hạn đạt cao hơn so với đối chứng HT42 trong vụ Hè Thu, ngoại trừ giống TAT071004 có năng suất tương đương đối chứng. Trong vụ Xuân Hè giống TAT081336 có năng suất thực thu vượt trội so với đối chứng, các giống khác có năng suất tương đương đối chứng. Trong vụ Đông, năng suất của giống TAT062659 đạt giá trị cao nhất 50,3 tấn/ha và cao hơn so với đối chứng HT42.
Về năng suất lý thuyết, các giống dạng hữu hạn cũng thể hiện tiềm năng năng suất cao nhất trong vụ Đông với khoảng giao động từ 55,3-62,2 tấn/ha và có sự khác biệt giữa giống TAT062659 và TAT081336 so với đối chứng. Trong điều kiện vụ Hè Thu và Xuân Hè, giống TAT081336 có năng suất vượt trội so với giống đối chứng và các giống trong thí nghiệm. Trong vụ Xuân Hè giống TAT081336 có năng suất vượt trội so với đối chứng, các giống khác có năng suất tương đương đối chứng HT42.
Như vậy, trong nhóm giống dạng hữu hạn, giống TAT062659 thể hiện vượt trội so với giống đối chứng HT42 ở cả 3 thời vụ thí nghiệm và đạt năng suất cao nhất trong điều kiện vụ Đông. Giống này rất phù hợp cho những chân đất trồng hai vụ lúa cần thời gian sinh trưởng ngắn, thu hoạch tập trung và nhanh. Với kết quả này chúng tôi đã định vị giống TAT062659 cho vụ Đông trên chân đất 02 vụ lúa và các nghiên cứu tiếp theo trên giống này đều được tiến hành trong vụ Đông.
3.2.2.3. Chất lượng quả
Kết quả đánh giá một số tính trạng chất lượng quả của các giống cà chua triển vọng trình bày ở bảng 3.17 cho thấy: Trong nhóm giống bán hữu hạn, giống Savior và TAT072672 có những đặc tính nổi trội hơn hẳn so với đối chứng ở cả thời điểm chính vụ và trái vụ, màu sắc quả chín đỏ đẹp và ít bị nứt vai quả, tỷ lệ thịt quả đạt cao (79,5-85,3%), ruột quả đặc và rất ít hạt. Giống TAT081072 có dạng quả đẹp, ít bị nứt vai trong điều kiện trái vụ, trong khi giống TAT081119 có màu sắc quả chín không đẹp trong vụ Xuân Hè, giống TAI786 có màu sắc quả không đỏ đẹp trong điều kiện trái vụ và bị nứt vai quả trong điều kiện trái vụ (Vụ Xuân Hè, Thu Đông) khi có độ ẩm không khí cao. Giống đối chứng Grandeva cũng thể hiện sự không đồng đều về chất lượng quả ở các vụ trái, màu sắc quả chín không đồng đều, bị nứt vai quả, bị sượng quả…
Bảng 3.17. Một số tính trạng chất lượng hình thái quả của các giống cà chua triển vọng ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Màu sắc quả khi chín (*) | Độ nứt vai quả (điểm) | Tỷ lệ thịt quả (%) | |||||||
Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | Thu Đông | Đông | Xuân Hè | |
TAT072672 | Đ | ĐĐ | Đ | 7 | 9 | 9 | 81,7 | 82,3 | 79,5 |
TAI786 | Đ | ĐĐ | ĐC | 5 | 7 | 5 | 80,4 | 81,0 | 80,0 |
Savior | ĐĐ | ĐĐ | ĐĐ | 7 | 9 | 9 | 83,8 | 85,3 | 81,9 |
TAT08-1072 | Đ | ĐĐ | Đ | 7 | 9 | 9 | 79,9 | 80,0 | 80,0 |
TAT08-1119 | Đ | ĐĐ | ĐC | 7 | 7 | 7 | 77,5 | 80,0 | 80,6 |
Grandeva (đc1) | Đ | ĐĐ | ĐC | 5 | 7 | 5 | 80,7 | 80,9 | 80,0 |
TAT062659 | Đ | ĐĐ | ĐĐ | 7 | 9 | 7 | 81,4 | 82,8 | 80,5 |
TAT071101 | Đ | ĐĐ | Đ | 7 | 7 | 7 | 82,9 | 84,7 | 81,5 |
TAT071104 | ĐĐ | ĐĐ | Đ | 7 | 7 | 7 | 80,5 | 80,3 | 79,5 |
TAT08-1266 | Đ | Đ | Đ | 7 | 7 | 7 | 80,6 | 79,7 | 80,0 |
TAT08-1336 | Đ | ĐĐ | Đ | 7 | 7 | 7 | 79,7 | 80,6 | 79,8 |
HT42 (đc2) | Đ | Đ | ĐC | 5 | 7 | 5 | 79,9 | 81,5 | 79,1 |
(*) Đ - Đỏ; ĐĐ- Đỏ đậm; ĐC- Đỏ cam
Giữa các giống triển vọng trong nhóm hữu hạn, giống TAT062659 có sự nổi trội và đồng đều về chất lượng ở các thời vụ khác nhau, với màu sắc quả chín đỏ đẹp ở cả điều kiện chính vụ và trái vụ, tỷ lệ thịt quả đạt cao từ 80,5-82,8%, không bị nứt vai quả trong vụ Đông điểm 9), bị nhẹ trong điều kiện vụ Hè Thu và Xuân Hè (điểm 7). Giống này có các đặc điểm chất lượng nổi trội hơn so với giống đối chứng HT42.
Để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng quả của các giống triển vọng phục vụ cho thị trường tiêu thụ, đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh đối với các giống có triển vọng đưa ra sản xuất, kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.18 cho phép nhận xét:
Bảng 3.18. Một số chỉ tiêu hóa sinh của các giống cà chua nghiên cứu trong vụ Đông tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009
Đường (%) | Chất khô (%) | Vitamin C (mg/100g) | Độ Brix (%) | |
TAT072672 | 3,18 | 5,65 | 22,37 | 4,9 |
TAI786 | 2,54 | 5,95 | 25,70 | 5,0 |
Savior | 3,15 | 5,40 | 20,56 | 5,1 |
TAT08-1072 | 3,16 | 5,58 | 21,35 | 4,9 |
TAT08-1119 | 3,12 | 5,71 | 20,64 | 4,9 |
Grandeva (đc1) | 3,00 | 5,15 | 27,21 | 4,8 |
TAT062659 | 3,01 | 4,98 | 23,18 | 4,5 |
TAT071101 | 3,06 | 4,96 | 30,94 | 4,1 |
TAT071104 | 2,87 | 5,04 | 30,94 | 4,7 |
TAT08-1266 | 3,02 | 5,03 | 28,67 | 4,7 |
TAT08-1336 | 3,14 | 5,01 | 30,21 | 4,8 |
HT42 (đc2) | 3,11 | 4,98 | 20,46 | 4,6 |
Hàm lượng đường trong quả có sự khác biệt giữa các giống, khoảng biến động từ 2,54 % (TAI786) đến 3,18% (TAT072672). Các giống triển vọng nhóm bán hữu hạn đều có hàm lượng chất khô cao hơn so với đối chứng Grandeva, đạt cao nhất ở giống TAI786 với 5,95%. Các giống nhóm hữu hạn có hàm lượng chất khô tương đương so với đối chứng HT42. Hàm lượng VitaminC ở các giống nhóm bán hữu hạn có giá trị thấp hơn đối chứng Grandeva, khoảng biến động từ 20,56 - 27,21%. Trong khi các giống nhóm hữu hạn có hàm lượng vitaminC cao hơn đối chứng HT42. Độ brix của các giống nhóm bán hữu hạn đạt cao hơn so với các