trong sản xuất và cũng có khả năng lưu giữ hồ sơ tốt. Chúng tôi khuyến nghị rằng nông dân trồng ca cao nên được truyền thông và giáo dục tốt về bảo hiểm cây trồng và sự cần thiết phải bảo hiểm cho các trang trại ca cao của họ vì đa số không biết hoặc không có kiến thức về bảo hiểm cây trồng. Điều này cũng có thể làm tăng phí bảo hiểm mà họ sẽ sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây trồng. Hộ nông dân nên được tham gia vào việc lập kế hoạch chương trình bảo hiểm cây trồng để cho ra mức phí bảo hiểm mà nông dân trồng ca cao phải trả. Cần có nghiên cứu sâu hơn để xác định nông dân cao cấp sẵn lòng trả tiền và các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân cao cấp sẵn lòng trả.
Nghiên cứu của Rafia Afroz và cộng sự (2017) xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của nông dân trồng lúa Malaysia ở Kedah, Malaysia, để điều chỉnh rủi ro lũ lụt. 350 hộ nông dân được lựa chọn và bảng câu hỏi có cấu trúc được sử dụng để gợi ra dữ liệu từ người trả lời. Dữ liệu được phân tích với thống kê mô tả và mô hình hồi quy logistic. Nghiên cứu này cho thấy 76% số người được hỏi sẵn sàng trả tiền và 24% số hộ được hỏi không sẵn sàng trả tiền. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của nông dân là tuổi của chủ hộ, tham gia khóa đào tạo, thu nhập trang trại, và kinh nghiệm và quy mô trang trại. Từ những phát hiện của công việc này, khuyến khích rằng để thúc đẩy bảo hiểm cây trồng ở Malaysia, chính phủ có thể yêu cầu một chính sách chiến lược để thuyết phục người nông dân về độ tin cậy của chương trình bảo hiểm bằng cách nâng cao nhận thức và hiểu biết về bảo hiểm cây trồng thông qua quảng cáo và đào tạo.
Bảo hiểm m a màng dựa trên chỉ số thời tiết đang ngày càng trở nên quan trọng như là một chiến lược giảm thiểu rủi ro mà nông dân có thể sử dụng để giảm thiểu các cú sốc khí hậu bất lợi và thiên tai gặp phải trong quá trình canh tác. Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á chiếm 20,1%, 55% và 19,5% tổng phí bảo hiểm nông nghiệp trên toàn thế giới, thì Châu Phi chỉ chiếm 0,5%. Một trong những lý do chính để tỷ lệ tham gia bảo hiểm chỉ số ở Châu Phi thấp là không phối hợp với các hộ nông dân ở ý tưởng ban đầu và thiết kế các sáng kiến thí điểm. Do đó, mục đích
chính của bài viết này là thiết kế một phương pháp có sự tham gia cải tiến có thể giúp gợi ra thông tin giá trị mà các hộ nông dân ở Tây Nam Burkina Faso đưa ra trong một sáng kiến quản lý bảo hiểm cây trồng dựa trên chỉ số thời tiết mới như cây bông g n, bo bo, kê và đậu phộng. Nghiên cứu khảo sát 267 hộ nông dân trong đó 88 hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Phương pháp định giá ngẫu nhiên được thiết kế theo lựa chọn nhị phân và câu hỏi mở trong nghiên cứu này. Theo kết quả khảo sát hộ nông dân sẵn lòng tham gia trung bình 7142 FCFA/ tháng (tương đương 329.000 VNĐ) và nằm trong khoản 6239-8045 FCFA (tương đương 288.000-370.000 VNĐ). Mức chi trả cho bảo hiểm chiếm khoản 4,55% thu nhập của hộ nông dân. Để phân tích câu hỏi nhị phân và câu hỏi mở, một quy trình ước lượng hai bước Heckman đã được áp dụng. Trong giai đoạn đầu tiên, mô hình probit được d ng để xác định các yếu tố tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của các hộ nông. Với mức ý nghĩa thống kê 5%, các nhân tố tác động tích cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng là kinh nghiệm, vay vốn, trồng xen canh, thu nhập và hộ có hiểu biết về bảo hiểm. Bên cạnh đó, tuổi của chủ hộ, số tiền tham gia bảo hiểm và hộ sử dụng kỹ thuật tưới bổ sung là các nhân tố tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Trong giai đoạn thứ hai, một kỹ thuật ước tính OLS được dùng cho những hộ nông dân sẵn lòng tham gia chi trả bảo hiểm cây trồng. Trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích, thu nhập và khả năng nhận biết biến đổi khí hậu tác động đến nông nghiệp là các nhân tố tác động tích cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Ngoài ra giới tính của chủ hộ tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng.
Bảo hiểm cây trồng dựa trên chỉ số thời tiết thể hiện một chiến lược quản lý rủi ro nông nghiệp rất hứa hẹn mà nông dân có thể sử dụng để giảm thiểu các nguy cơ bất lợi về khí hậu và thảm họa tự nhiên gặp phải trong các hoạt động nông nghiệp. Ở nhiều nơi trên thế giới, việc thực hiện các chính sách bảo hiểm cây trồng như vậy đã cho phép h trợ nông dân nhất quán nhằm hạn chế những thiệt hại có thể gây ra cho năng suất cây trồng và thu nhập như như hạn hán, lũ lụt, biến đổi về lượng mưa và / hoặc nhiệt độ, khô hạn, mưa đá và sóng nhiệt. Nó có một số lợi thế
ở ch nó giảm thiểu cả rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi và nó giúp thanh toán nhanh hơn trong thiên tai, điều đó có nghĩa là nông dân sẽ không phải bán tài sản hoặc phụ thuộc vào viện trợ lương thực khẩn cấp để sống sót. Ngoài ra, bảo hiểm cây trồng khuyến khích đầu tư nhiều hơn vào đầu vào nông nghiệp dẫn đến đầu ra và thu nhập cao hơn trên m i đơn vị đất đai, và nó giúp tăng cường khả năng phục hồi của nông dân đối với những cơn mất an ninh lương thực tái diễn. Nhìn chung, điều quan trọng là giúp các hộ thoát nghèo.
Theo Yanuarti và cộng sự (2019), bảo hiểm nông nghiệp ở Indonesia tập trung đặc biệt vào trồng lúa và được biết đến với tên địa phương là Asuransi Usahatani Padi (AUTP). Để khuyến khích sự tham gia của nông dân, chính phủ trợ cấp cho nông dân, chi phí bảo hiểm là 80%. Mặc dù có trợ cấp cao, AUTP vẫn không thể đạt được mục tiêu bảo hiểm. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra nông dân Mức độ ác cảm rủi ro (RAL) của nông dân, ảnh hưởng của nó đến quyết định tham gia AUTP của nông dân và ảnh hưởng của việc nông dân tham gia AUTP vào thu nhập của họ. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình hồi quy logistic. Kết quả cho thấy nông dân có xu hướng ác cảm rủi ro cao (82,3%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lyu và Barré (2017) trong đó nêu rò rằng nông dân có ác cảm rủi ro cao và diện tích trồng lớn sẽ sẵn sàng tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Ngược lại, nông dân có ác cảm rủi ro thấp và diện tích đất trồng trọt nhỏ sẽ từ chối tham gia. Nói cách khác, những người nông dân không thích rủi ro sẽ có xu hướng tham gia bảo hiểm. Dựa trên phân tích, có thể kết luận rằng RAL của nông dân có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua AUTP. Các yếu tố khác được cho là có ý nghĩa là tuổi tác, kinh nghiệm canh tác, diện tích đất trồng trọt và kinh nghiệm mất mùa do sâu bệnh.Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra rằng việc tham gia AUTP có tác động tích cực đến thu nhập của nông dân. AUTP có thể hấp thụ rủi ro sản xuất và khuyến khích sử dụng đầu vào cao trong canh tác.
Tại Việt Nam, tuy chưa có nghiên cứu thực nghiệm về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân nhưng đã có vài nghiên cứu về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân. Chẳng hạn như
nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của 300 hộ nông dân trồng lúa tại Cần Thơ (Phạm Lê Thông, 2013); nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của 60 hộ nông dân trồng lúa huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (Lương Thị Ngọc Hà, 2014); nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của 100 hộ nông dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An (Nguyễn Duy Chinh và cộng sự, 2016). Tỷ lệ sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khác nhau ở m i địa phương. Các tỉnh miền Tây như tỉnh Long An và tỉnh Cần Thơ có tỷ lệ sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa là 25% và 38%, thấp hơn rất nhiều so với miền Bắc như tỉnh Bắc Ninh là hơn 70 . Các nghiên cứu điều sử dụng hồi quy logistic. Diện tích và kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ là hai yếu tố quan trọng trong việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của nông hộ tỉnh Cần Thơ. Những hộ nông dân tỉnh Long An có diện tích canh tác lớn, năng suất cao và có nhiều năm kinh nghiệm ít sẵn lòng tham gia bảo hiểm. Diện tích và chính sách h trợ sản xuất là hai yếu tố ảnh hưởng chính đến sự việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân tỉnh Bắc Ninh.
Bên cạnh những nghiên cứu về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân, tác giả đã tìm thấy nghiên cứu thực nghiệm việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây thanh long của hộ nông dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang (Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2013). Theo kết quả khảo sát, sự sẵn sàng tham gia bảo hiểm giá thanh long của hộ nông dân là 65,15 . Trong khi đó, chỉ có khoản 19,7% nông hộ đồng ý tham gia loại bảo hiểm năng suất. Nghiên cứu sử dụng hồi quy probit để xác định các yếu tố tác động đến nhu cầu tham gia bảo hiểm cây thanh long. Với mức ý nghĩa thống kê 5%, các yếu tố tác động tích cực đến nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của hộ trồng thanh long là và tổng số rủi ro nông nghiệp của nông hộ. Mức độ sẵn lòng tham gia bảo hiểm giá của nông hộ là khá cao trong khi đối với bảo hiểm sản lượng thì rất hạn chế. Tổng hợp các nghiên cứu và mô hình về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của hộ nông dân được trình bày trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu và mô hình về việc sẵn lòng tham gia bảo hiể c trồng của hộ nông dân
T c giả (Nă ) | Mẫu | Mô hình | Biến hụ thuộc | Biến độc ậ (Tác động tiêu cực kí hiệu: -) | |
Nghiên cứu ngoài nước | |||||
1 | Bruce J. Sherrick, và cộng sự (2004) | Nghiên cứu khảo sát 868 hộ nông dân trồng ngô ở Illinois, Iowa và Indiana, Hoa Kỳ | Hồi quy logistic | Sẵn sàng chi trả bảo hiểm mùa màng (theo năng suất, theo mưa đá, theo doanh thu) | Năng suất Sở hữu đất (-) Tỷ lệ nợ trên tài sản Lịch sử sản xuất thực tế |
2 | Alexander Sarris và cộng sự (2006) | Nghiên cứu khảo sát 957 hộ gia đình trồng cà phê v ng Kilimanjaro, và 892 hộ nông dân trồng cà phê, thuốc lá và hạt điều ở Ruvuma của Cộng hòa Tanzania. | Hồi quy probit | Sẵn sàng chi trả bảo hiểm mùa màng dựa vào lượng mưa | Trình độ học vấn Dễ dàng tiếp cận tín dụng ngắn hạn Trung bình thu nhập từng người |
3 | Kong và cộng sự (2011) | Nghiên cứu khảo sát 896 hộ nông dân trồng trái cây Thiểm Tây và Cam Túc, Trung Quốc | Hồi quy logistic | Sẵn l ng tham gia bảo hiểm cậy trồng dựa vào lượng mưa và gió lớn | Rủi ro hạn hán Rủi ro gió lớn |
4 | Aidoo, R. và cộng sự (2014) | Tổng cộng có 120 nông dân trồng ngô và sắn được khảo sát từ Sunyan ở Ghana | Hồi quy logistic | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Tuổi Sở hữu đất Trình độ học vấn |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảo Hiểm Theo Chỉ Số Năng Suất Cho Cây Cà Phê Tỉnh Đắk Lắk
- Hộ Nông Dân Sẵn Lòng Tham Gia Bảo Hiểm Cây Cà Phê Theo Chỉ Số Năng Suất
- Nghiên cứu ứng dụng thống kê Bayes phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk - 8
- Khoảng Trống Của Các Nghiên Cứu Trước Iên Quan Đến Đề Tài Luận Án
- Nghiên cứu ứng dụng thống kê Bayes phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk - 11
- Tổng Hợp Các Yếu Tố Sẽ Mã Hóa Được Đề Xuất
Xem toàn bộ 251 trang tài liệu này.
Gideon Danso- Abbeam và cộng sự (2014) | Thu thập dữ liệu chính từ 201 nông dân trồng ca cao ở huyện Bibiani- Anhiawso-Bekwai, Ghana. | Hồi quy probit | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Diện tích Quy mô hộ (-) Trình độ học vấn Thu Nhập Sở hữu đất Tình trạng hôn nhân | |
6 | Abraham Falola và cộng sự (2014) | Nghiên cứu này khảo sát 120 hộ nông dân trồng ca cao ở Nigeria. | Hồi quy probit | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Tuổi (-) Trình độ học vấn Tiếp cận dịch vụ khuyến nông |
7 | Liesivaara và Myyra (2014) | Tổng cộng có 965 hộ nông dân Phần lan trả lời hợp lệ khảo sát. | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Tuổi (-) Diện tích | |
8 | Lin và cộng sự (2015) | Nghiên cứu khảo sát 134 hộ nông dân trồng lúa, cao su, chuối, bột giấy tại Hải Nam, Trung Quốc | Hồi quy probit | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng theo chỉ số thời | Thế hệ trồng trọt Rủi ro sâu bệnh, côn trùng hại Niềm tin với công ty bảo hiểm Thái độ tích cực đối với bảo hiểm thời tiết Rủi ro lũ lụt |
9 | Arshad và cộng sự (2015) | Nghiên cứu này khảo sát 240 hộ nông dân trồng trọt tại Pakistan | Hồi quy logistic | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng (lũ lụt và bị hạn hán) | Tuổi (-) Trình độ học vấn (-) Sở hữu đất Quy mô gia đình Sở hữu đất Thu nhập Thủy lợi (-) Rủi ro lũ lụt |
Hội (-) Vay vốn | |||||
10 | Yaya Koloma (2015) | Nghiên cứu này khảo sát 39 nông dân trồng ngô ở Burkina Faso | Hồi quy probit | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Trình độ học vấn Số lượng lao động trong gia đình Sở hữu đất (-) Sở hữu vật nuôi |
11 | Yakubu BalmaIssa ka và cộng sự (2016) | Nghiên cứu được thực hiện bởi 100 nông dân trồng ngô ở quận Bắc Nanumba của khu vực phía Bắc Ghana. | Hồi quy logistic | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Tiếp cận tín dụng Trình độ học vấn Tham gia các hình thức bảo hiểm khác |
12 | Elvis Dartey Okoffo, và cộng sự (2016) | Nghiên cứu này chọn 240 nông dân ca cao từ bốn cộng đồng ở Quận Tây Dormaa ở Vùng Brong-Ahafo, Ghana. | Hồi quy probit | Sẵn l ng tham gia bảo hiểm mùa màng | Tuổi Tình trạng hôn nhân Trình độ học vấn Diện tích (-) Quy mô hộ gia đình (-) |
13 | Rafia Afroz và cộng sự (2017) | Nghiên cứu khảo sát 350 nông dân trồng lúa ở Kedah, Malaysia. | Hồi quy logistic | Việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm mùa màng (chỉ số lũ lụt) | Tuổi (-) Diện tích Tham gia các khóa huấn luyện Thu nhập (-) Kinh nghiệm |
14 | William M. Fonta (2018) | Nghiên cứu khảo sát 267 hộ nông dân trồng bông gòn, bo bo, kê và đậu phộng ở Tây Nam Burkina Faso. | Hồi qui probit | Việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm mùa màng (chỉ số thời tiết) | Tuổi (-) Sử dụng tưới nước bổ sung (-) Phí bảo hiểm (-) Vay vốn Kinh nghiệm Hộ có hiểu biết |
về bảo hiểm Thu nhập Xen canh | |||||
15 | Yanuarti và cộng sự (2019) | Nghiên cứu này khảo sát 130 hộ nông dân trồng lúa tại Indonesia | Hồi quy logistic | Việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm mùa màng | Tuổi Kinh nghiệm Diện tích Rủi ro sâu bệnh Ác cảm với rủi ro |
Nghiên cứu trong nước | |||||
16 | Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2013) | Tổng cộng có 132 hộ nông dân trồng thanh long ở Chợ Gạo, Tiền Giang được khảo sát. | Hồi qui probit | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng (theo năng suất, theo giá) | Trình độ học vấn Tham gia hội, đoàn thể Tổng số rủi ro Chi phí đầu tư Diện tích |
17 | Phạm Lê Thông (2013) | Nghiên cứu khảo sát 300 hộ nông dân trồng lúa tại Cần Thơ | Hồi quy logistic | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Diện tích Kinh nghiệm (-) |
18 | Lương Thị Ngọc Hà (2014) | Nghiên cứu 60 nông dân trồng lúa được khảo sát tại Tiên Du, Bắc Ninh | Hồi quy logistic | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Diện tích Chính sách khuyến nông |
19 | Nguyễn Duy Chinh và cộng sự (2016) | Nghiên cứu này chọn 100 hộ nông dân trồng lúa tại Cần Đước, Long An | Hồi quy logistic | Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng | Diện tích (-) Kinh nghiệm (-) Thu nhập đa dạng |
Ngu n: Tác gi t ng hợp