Phân Nhóm Các Mẫu Giống Bí Đỏ Nghiên Cứu Theo Các Yếu Tố Cấu Thành Năng Suất


(NSLT) là khả năng cho năng suất cao nhất của một giống trong điều kiện tối ưu và cho thấy tiềm năng năng suất của giống. Thực tế thì NSLT và năng suất thực thu cách xa nhau. NSLT của bí đỏ phụ thuộc vào yếu tố như mật độ trồng, số quả/cây, khối lượng trung bình quả. Có nhiều yếu tố khác nhau quy định số quả/cây, ngoài yếu tố giống thì còn chịu tác động rất lớn với điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật chăm sóc. Tuy nhiên nếu trong cùng một điều kiện chăm sóc như nhau, cùng một kỹ thuật chăm sóc thì số quả/cây được quy định bởi yếu tố giống. Giống bí đỏ ra hoa nhiều hay ít, tỷ lệ ra hoa, đậu quả, TGST dài hay ngắn đều ảnh hưởng đến số quả/cây. Vì vậy khi mật độ cây như nhau thì NSLT phụ thuộc vào trung bình số quả/cây và khối lượng trung bình quả. Các giống có số lượng quả nhiều có khối lượng quả lớn là những giống có tiềm năng suất cao. Kết quả đánh giá và phân nhóm các mẫu giống bí đỏ theo yếu tố cấu thành năng suất được trình bày ở Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Phân nhóm các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu theo các yếu tố cấu thành năng suất‌‌‌


Tính trạng


Phạm vi dao động

Trạng thái biểu hiện

Giá trị biến động của các mẫu giống (phân nhóm)

Số lượng mẫu giống

Tỷ lệ (%)

Số quả/cây (quả)

Nhỏ nhất: 0,40

Lớn nhất: 2,50

TB: 1,23

Ít (< 1,0)

35

26,51

Trung bình (1,0 -2,0)

92

69,70

Nhiều (>2,0)

5

3,79

Khối lượng

quả (kg)

Nhỏ nhất: 0,7

Lớn nhất: 5,3

TB: 2,1

Nhỏ (<2)

102

77,27

Trung bình (2 -5)

27

20,45

Lớn (> 5)

3

2,27


NSLT

(tấn/ha)

Nhỏ nhất: 8,9

Lớn nhất: 19,9

TB: 15,07

Thấp (< 10 )

7

5,30

Trung bình (10-15)

56

42,43

Cao (> 15 )

69

52,27


NSTT

(tấn/ha)

Nhỏ nhất:7,7 Lớn nhất: 17,7 TB:12,66

Thấp (< 10 )

28

22,72

Trung bình (10-15)

88

65,16

Cao (> 15 )

16

12,88

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.


Số quả trên cây của các mẫu giống bí đỏ dao động từ 0,4 - 2,5 quả/cây, trung bình đạt 1,23 quả/cây. Có 35 mẫu giống có số quả thấp (<1 quả) chiếm 26,51%, 92 mẫu giống (chiếm 69,7%) có số quả dao động từ 1-2 quả và còn lại là 5 mẫu giống có số quả nhiều (>2 quả) chiếm 3,79%.

Khối lượng quả quyết định đến năng suất của cây. Chỉ tiêu khối lượng quả thường được các nhà chọn tạo giống ưu tiên nghiên cứu chọn tạo theo hướng khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình, phù hợp với bữa ăn của một gia đình (Nguyễn Thị Tâm Phúc và cộng sự (2017) [14], Trần Danh Sửu và Nguyễn Thị Tâm Phúc (2018)[15]).

Theo Gerardus & Grubben (2004) [48], khối lượng quả bí đỏ thông thường nằm trong khoảng từ 0,5 kg đến trên dưới 10 kg. Kết quả đánh giá tập đoàn cho thấy, khối lượng quả của các mẫu giống bí đỏ trong tập đoàn biến động khá lớn, dao động từ 0,7 - 5,3 kg, mẫu giống cho quả có khối lượng bình quân lớn nhất là giống Nhung nghìm SĐK 7528, lượng bình quân lớn nhất là giống Nhung nghìm SĐK 7528, thu thập tại Bắc Kạn (5,3 kg), nhỏ nhất là giống Tau đầu SĐK 19273 thu thập tại Lào Cai 0,7kg). Trong đó, khối lượng dạng quả nhỏ (<2kg) có 102 mẫu giống, chiếm 77,27%; dạng trung bình (2- 5kg) có 27 mẫu giống chiếm 20,45%; ít nhất là dạng quả lớn (>5kg) có 3 mẫu giống chiếm 2,27%. Các mẫu giống bí đỏ của tập đoàn nghiên cứu chủ yếu có khối lượng từ nhỏ đến trung bình có thể giải thích là do khối lượng quả nhỏ, thường đi cùng với chất lượng quả ngon hơn quả có khối lượng quả lớn, hơn nữa hầu hết ở các tỉnh trung du miền núi, sản xuất bí đỏ chủ yếu theo phương thức tự cung, tự cấp nên các mẫu giống bí có khối lượng vừa phải và nhỏ được lựa chọn với mục đích làm rau ăn, với bữa cơm hàng ngày là phù hợp, với kết quả nghiên cứu của Hà Minh Loan, (2020) [11], các mẫu giống bí đỏ địa phương biến động khá lớn từ 0,59 - 4,96 kg. Đa số các mẫu giống bí đỏ trong nghiên cứu này có khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình.

Năng suất lý thuyết (NSLT) của các mẫu giống bí đỏ dao động từ 8,9- 19,9 tấn/ha, trung bình đạt 15,07 tấn/ha. Có 7 mẫu giống có NSLT thấp (<10 tấn/ha) chiếm 5,3%, 56 mẫu giống có NSLT trung bình (10-15 tấn/ha) chiếm 42,43% và còn lại 69 mẫu giống có NSLT cao (>15 tấn/ha).


Năng suất thực thu (NSTT) là yếu tố tổng hợp đánh giá toàn bộ quá trình sinh trưởng, phát triển, hiệu quả sản xuất của đời sống cây bí đỏ, kết quả thí nghiệm cho thấy NSTT của các mẫu giống biến động từ 7,7 - 17,7 tấn/ha; mẫu giống Cà đéng nú (SĐK 5354) có năng suất quả cao nhất là 17,7 tấn/ha. Có đến 88 mẫu giống có NSTT trung bình (10-15 tấn/ha) chiếm 65,16%, 16 mẫu giống có NSTT cao (>15 tấn/ha) chiếm 12,88% và còn lại 28 mẫu giống có NSTT thấp (<10 tấn/ha) chiếm 22,72%.

3.1.3. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu giống bí đỏ‌

Chất lượng quả là chỉ tiêu đặc trưng cho các giống bí đỏ do gen qui định và ít chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh và là tính trạng quan trọng để phân loại giống. Trong quả bí đỏ, thành phần chất lượng như: Độ brix, hàm lượng chất khô, vitamin C, -carotene có sự biến đổi và tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch cũng như mục đích sử dụng phù hợp với nghiên cứu của Sonu Sharma and Ramana Rao, (2013) [106].

Kết quả đánh giá chất lượng của 132 mẫu giống bí đỏ thông qua phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng trong phòng thí nghiệm như độ brix, hàm lượng chất khô, vitamin C, -carotene được trình bày tại Bảng 3.4.

Số liệu Bảng 3.4 cho thấy:

- Độ brix (%) là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ ngọt, có vai trò quan trong đánh giá chất lượng của các loại rau quả. Một độ Brix tương ứng với 1g đường sacarozo trong 100g dung dịch. Các nghiên cứu đã được công bố của Nguyễn Thị Tâm Phúc và cs (2017) [14] xác định: đối với bí đỏ, độ brix đạt trên 10 là tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ brix đo được của 132 mẫu giống bí đỏ biến động từ 3,1 - 12,3%; trong đó đa số các mẫu giống (118 mẫu, 89,4%) có độ brix <10%; chỉ có 14 mẫu giống (chiếm 10,6%) có độ brix cao hơn 10%, gồm các mẫu giống có số đăng ký (SĐK): 5352, 5363, 6551, 6552, 6559, 6561, 6741,

6740, 6916, 8382, 8396, 8576, 15113 và 19300; đây là những mẫu giống có tiềm

năng chất lượng, ngon hơn và bổ dưỡng hơn cho người sử dụng và sẽ là nguồn vật liệu quí cho chọn tạo giống chất lượng.


- Độ brix (%) là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ ngọt, có vai trò quan trong đánh giá chất lượng của các loại rau quả. Một độ Brix tương ứng với 1g đường sacarozo trong 100g dung dịch. Các nghiên cứu đã được công bố của Nguyễn Thị Tâm Phúc và cs (2017) [14] xác định: đối với bí đỏ, độ brix đạt trên 10 là tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ brix đo được của 132 mẫu giống bí đỏ biến động từ 3,1 - 12,3%; trong đó đa số các mẫu giống (118 mẫu, 89,4%) có độ brix <10%; chỉ có 14 mẫu giống (chiếm 10,6%) có độ brix cao hơn 10%, gồm các mẫu giống có số đăng ký (SĐK): 5352, 5363, 6551, 6552, 6559, 6561, 6741,

6740, 6916, 8382, 8396, 8576, 15113 và 19300; đây là những mẫu giống có tiềm

năng chất lượng, ngon hơn và bổ dưỡng hơn cho người sử dụng và sẽ là nguồn vật liệu quí cho chọn tạo giống chất lượng.

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu‌


Thành phần dinh dưỡng

Phạm vi dao động

Khoảng biến động

Số lượng mẫu giống

Tỷ lệ (%)


Độ Brix (%)

Nhỏ nhất: 3,1

Lớn nhất:12,3 TB: 7,6

≤ 10%

118

89,4

> 10%

14

10,6


Hàm lượng chất khô (%)

Nhỏ nhất: 2,2 Lớn nhất:19,0 TB: 7,9

< 6%

29

38,28

6 - 10%

82

62,12

> 10%

21

15,9


Hàm lượng β-carotene (µg/g)

Lớn nhất: 23,6

Nhỏ nhất: 2,8

TB: 7,6

< 5,0 µg/g

31

23,5

5,0 - 10,0 µg/g

86

65,2

10,0 - 15,0 µg/g

13

9,8

> 15,0 µg/g

2

1,5


Hàm lượng vitamin C (mg/100g)


Nhỏ nhất: 1,4

Lớn nhất: 19,1

TB: 6,3

< 5 mg/100g

53

40,1

5 - 10 mg/100g

67

50,8

10 - 15 mg/100g

10

7,6

>15 mg/100g

2

1,5

Ghi chú: Hàm lượng chất khô (%) phân cấp theo TCVN 10696:2015 [20]; Các phân cấp dựa theo phân cấp của Phòng thí nghiệm dữ liệu dinh dưỡng, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (2006) [121].


Trong cùng một điều kiện trồng trọt giống nhau, chất lượng của các mẫu giống được quy định bởi yếu tố giống. Các giống khác nhau có chất lượng khác nhau. Bí đỏ là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe, hàm lượng chất khô trong bí đỏ càng cao thì giá trị dinh dưỡng trong bí đỏ càng lớn. Hàm lượng chất khô chính là hàm lượng còn lại của bí đỏ khi đã được loại bỏ nước trong quá trình làm khô. Kết quả đánh giá hàm lượng chất khô của các mẫu giống nghiên cứu được thể hiện trong Bảng

3.4 và Hình 3.11.

Kết quả đánh giá cho thấy hàm lượng chất khô của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu có sự khác biệt lớn, biến động từ 2,2% đến 19,0%. với giá trị trung bình là 7,9%, độ lệch chuẩn 2,6 và hệ số biến động là 33,4%. Mẫu giống có hàm lượng chất khô thấp nhất 2,2% là Cờ Nhum (SĐK-19326, thu thập tại Bắc Kạn), có năng suất đạt 13,6 tấn/ha, màu thịt quả có màu vàng đậm, khối lượng quả đạt 1,7kg; Giống có hàm lượng chất khô cao nhất đạt 19,0% là Nhúm xí (SĐK - 8387, thu thập tại Sơn La), là giống có năng suất cao, đạt 15,7 tấn/ha, có màu thịt quả là màu cam đậm, khối lượng đạt 2,5kg.

Hình 3 11 Hàm lượng chất khô của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu‌ Qua hình 1

Hình 3.11. Hàm lượng chất khô của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu‌

Qua hình 3.10 cho thấy phần lớn các mẫu giống có hàm lượng chất khô theo nằm trong khoảng từ 6-10% chiếm tỉ lệ 62,12% (82 mẫu giống) điển hình là Bí đỏ tẻ (SĐK3634), Cắm quạ (SĐK5355), Bí đỏ (SĐK7534); nhóm

65


có hàm lượng chất khô thấp < 6% gồm 29 mẫu giống (chiếm 38,28%) điển hình là Bí đỏ (SĐK3726) (4,0%), Xéng to (SĐK7546) (4,0%), Mã ức (SĐK8385) (4,7%), Mạc ức kho (SĐK8393)(5,2%); nhóm có hàm lượng chất khô cao từ 10% gồm 21 mẫu giống (chiếm 15,9%) trong đó có 4 mẫu giống có hàm lượng chất khô cao (>13%) gồm: bí đỏ gáo (SĐK3630) (13,3%), Bí đỏ quả dài (SĐK6916) (13,5%), Nhum xí (SĐK8387) (19%), Làng quá (SĐK19291) (13,5%).

-carotene là tiền tố của vitamin A, khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A tham gia vào quá trình thị giác, bên cạnh đó còn tham gia vào các quá trình trao đổi protein, lipid, glucid và muối khoáng. Khi thiếu vitamin A sẽ giảm tích lũy protein ở gan và ngừng tổng hợp albumin ở huyết thanh. Thiếu vitamin A còn tăng hiện tượng tạo sỏi thận và giảm kali ở nhiều cơ quan khác, một phân tử-carotene sẽ cho ra hai phân tử vitamin A. Như vậy,

-carotene được biết đến vớ i vai trò rất quan trọng cho cơ thể, những nghiên

cứu gần đây cho thấy - carotene còn là tác nhân chống lại các tế bào ung thư, chất độc do tia tử ngoại. Đối vớ i việc sửa chữa các tổn thương do tia tử ngoại,

-carotene còn có tác dụng tốt hơn cả vitamin A (Gerardus & Grubben, 2004 [48]; Christophe Wiart, PharmD, PhD, 2012) [31].

Kết quả đánh giá cho thấy các mẫu giống nghiên cứu có hàm lượng β- carotene ở mức trung bình (5-10 µg/g) chiếm 81,1%. Các mẫu giống có hàm lượng β-carotene ở mức thấp (< 5 µg/g) 23,5%. Còn lại 13 mẫu giống ở mức khá (10 - 15 µg/g) chiếm 9,8% và 2 mẫu giống có hàm lượng ở mức cao (>15

µg/g) chiếm tỷ lệ 1,5% là các mẫu giống có SĐK 15164 và SĐK 3722.

Hàm lượng vitamin C của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu biến động từ 1,4 - 19,1 mg/100g; đa số các mẫu giống bí đỏ (57,6%) có hàm lượng vitamin C ở mức khá (5 - 10 mg/100g), 40,1% các mẫu giống đạt mức thấp (<5 mg/100g).

Kết quả đánh giá hàm lượng Vitamin C thể hiện ở Bảng 3.4 và Hình 3.15 cho thấy: có 53 mẫu (chiếm tỷ lệ 40,1%) có hàm lượng vitamin C mức <5 mg/100g; 67 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 50,8%) có hàm lượng vitamin C ở mức 5 -


10 mg/100g; 10 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 7,6%) đạt mức 10 - 15 mg/100g và chỉ có có 2 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 1,5%) có hàm lượng vitamin C ở mức rất cao (>15 mg/100g) là hai mẫu giống bí đỏ SĐK 7955 (19,1 mg/100 g) và SĐK 8396 (17,7 mg/100 g), tương đương các giống bí đỏ F1-LTP 868 [17] hoặc giống bí nhập nội của Hàn Quốc như các giống TN220, Season opener [5].

3.1.4. Xác định một số mẫu giống bí đỏ triển vọng sử dụng làm vật liệu‌

chọn tạo giống và giới thiệu sản xuất theo hướng hàm lượng chất khô, năng suất cao.

Kết quả nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn 132 mẫu giống bí đỏ; phân tích đa dạng di truyền của nguồn gen, phân nhóm các mẫu giống theo tính trạng hình thái nông học, năng suất và phân tích chất lượng các mẫu giống là cơ sở để lựa chọn tạo vật liệu khởi đầu trong nghiên cứu chọn tạo giống và khai thác phát triển nguồn gen có hàm lượng chất khô, năng suất cao để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo và giới thiệu cho sản xuất.

Qua kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn bí đỏ đã cho thấy các mẫu giống bí đỏ biểu hiện tốt ở tính trạng này nhưng lại biểu hiện bình thường ở tính trạng khác. Do vậy, nhằm tuyển chọn các mẫu giống bí đỏ đồng thời có năng suất cao và các tính trạng về chất lượng phù hợp, trong nghiên cứu đã sử dụng chương trình chọn lọc, version 1.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996), dựa trên chỉ tiêu: Năng suất thực thu, hàm lượng chất khô, độ brix, hàm lượng β-caroten và hàm lượng vitamin C; với các tiêu tiêu chuẩn chọn lọc như sau: mẫu giống có năng suất ≥ 15,00 tấn/ha, hàm lượng chất khô (%) ≥ 7,5, độ brix (%) ≥ 5,9, hàm lượng β-caroten µg/g) ≥ 8,6 và hàm lượng vitamin C ≥ 2,50. Năm chỉ tiêu đưa vào chương trình chọn dòng, trong đó có 3 chỉ tiêu (độ brix, hàm lượng β-caroten và vitamin C) không ưu tiên với hệ số = 1; 2 chỉ tiêu ưu tiên với hệ số = 10 là năng suất thực thu và hàm lượng chất khô.. Căn cứ vào chỉ tiêu tổng hợp để chọn ra các mẫu giống gần nhất so với mục tiêu đã đặt ra dựa theo khoảng cách Euclide (khoảng cách này không tính đến mối quan hệ giữa các chỉ tiêu). Kết quả đã chọn được 14/132 mẫu giống bí đỏ đáp ứng được các tiêu chí chọn lọc nêu trên, được trình bày tại Bảng 3.5 và Phụ lục 7.


Bảng 3.5. Kết quả chọn lọc 14 mẫu giống bí đỏ có triển vọng theo chương trình chọn dòng (Selection Index)‌


TT


SĐK


Chỉ số

Năng suất quả (tấn/ha)

Chất khô (%)

Độ Brix (%)

β-

carotene (µg/g)

Vitamin C

(mg/100g)

1

8387

12,33

15,70

19,00

6,30

9,20

3,50

2

5357

12,35

16,10

11,20

5,90

9,70

5,10

3

15113

12,62

15,20

13,00

11,20

8,60

8,10

4

3630

12,76

15,00

13,30

9,90

9,40

8,90

5

5354

12,90

17,70

7,90

8,20

14,30

3,70

6

15156

13,33

15,20

11,60

6,40

9,20

4,10

7

8392

13,60

15,70

9,70

9,10

9,80

5,00

8

3633

13,68

15,70

9,50

9,40

13,90

10,10

9

8396

13,70

15,10

11,30

10,80

9,60

17,70

10

3722

14,18

16,00

8,80

8,50

21,60

8,30

11

16379

14,29

15,20

9,80

7,00

9,00

3,40

12

3826

14,51

15,70

8,30

8,70

9,30

8,90

13

9294

14,55

15,40

9,00

8,10

14,45

3,20

14

6742

14,86

16,20

7,50

6,60

13,90

2,50

Trong đó số đăng ký (SĐK) tại Ngân hàng gen, tên giống và địa điểm thu thập như sau:

TT

Số đăng ký

Tên giống

Địa điểm thu thập

1

8387

Nhúm xí

Sơn La

2

5357

Bí đỏ

Yên Bái

3

15113

Nông tâu đằng

Điện Biên

4

3630

Bí đỏ gáo

Thái Nguyên

5

5354

Cà đéng nú

Lạng Sơn

6

15156

Pe ơ

Lai Châu

7

8392

Plảy xéng

Sơn La

8

3633

Qủa nhậm là

Bắc Cạn

9

8396

Pin tô

Sơn La

10

3722

Bí đỏ

Quảng Ninh

11

16379

Nông lăng qua

Lào Cai

12

3826

Bí đỏ

Sơn La

13

9294

Qua đeng

Bắc Giang

14

6742

Bí đỏ nếp

Lạng Sơn

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 11/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí