Phỏng Vấn Đánh Giá Về Thực Trạng Sử Dụng Bài Tập Phát Triển Sức Bền Cho Nam Vđv Điền Kinh Cự Ly Trung Bình Lứa Tuổi 16-17 Bộ Công An (N=16)


môn, thả lỏng. Trong đó các bài tập của phần khởi động được ban huấn luyện rất chú trọng với nhiều bài tập đa dạng để bổ trợ cho phần huấn luyện chuyên môn. Phần chuyên môn cũng sử dụng nhiều bài tập khác nhau trong 1 tuần tập. Bên cạnh, sự đa dạng về các bài tập, thì việc phân phối các bài tập trong tuần chưa thực sự hợp lý, như: Số lần lặp lại của các bài tập trong tuần còn ít; Các bài tập bổ trợ với tạ, dây, cơ lưng, cơ bụng... chiếm tỷ lệ thời gian nhiều hơn các bài tập chuyên môn. Các bài tập được xây dựng chung cho cả tổ mà chia phân chia theo lứa tuổi....

Để đánh giá đúng hơn về việc sử dụng các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an, luận án tiến hành phỏng vấn 16 chuyên gia, HLV về Điền kinh về mức độ phù hợp của các bài tập. Kết quả trình bày tại bảng 3.23.

Bảng 3.23. Phỏng vấn đánh giá về thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=16)


TT


Nội dung

Rất phù

hợp

Phù hợp và cần điều chỉnh

Không phù

hợp


𝝌2

𝑏ả𝑛𝑔

5.991

mi

%

mi

%

mi

%

1

Phân chia buổi tập làm 3 phần: khởi động, chuyên

môn và thả lỏng

12

75.00

4

25.00

0

0.00

14.00

2

Bài tập trong phần khởi động

3

18.75

12

75.00

1

6.25

12.88

3

Bài tập trong phần

chuyên môn

0

0.00

13

81.25

3

18.75

17.38

4

Bài tập trong phần thả

lỏng

14

87.50

2

12.50

0

0.00

21.50

5

Số lần lặp lại các bài tập

0

0.00

5

31.25

11

68.75

11.38

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.

Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an - 16

Qua bảng 3.23 cho thấy, kết quả phỏng vấn đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB Bộ Công an có sự chênh lệch giữa các phần. Đối với việc phân chia buổi tập làm 3 phần, các chuyên gia đều có đánh giá rất phù hợp là 75.0%, mức phù hợp và cần điều chỉnh là 25.0%;


Đối với các Bài tập trong phần khởi động có đánh giá rất phù hợp là 18.75%, mức phù hợp và cần điều chỉnh là 75.0% và không phù hợp 6.25%; Đối với các bài tập trong phần chuyên môn không có đánh giá ở mức rất phù hợp, mức phù hợp và cần điều chỉnh là 81.25% và không phù hợp 18.75%; Đối với các bài tập trong phần thả lỏng có đánh giá rất phù hợp là 87.5%, mức phù hợp và cần điều chỉnh là 12.5%. Đối với số lần lặp lại các bài tập không có đánh giá ở mức rất phù hợp, mức phù hợp và cần điều chỉnh là 31.25% và không phù hợp 68.75%. So sánh bằng tham số thống kê các nội dung đều có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.

Như vậy, kết quả phỏng vấn của các chuyên gia phần lớn đều cho rằng phù hợp nhưng cần điều chỉnh bài tập của phần khởi động, phần chuyên môn. Trong đó, tỷ lệ cao của mức không phù hợp là số lần lặp lại bài tập của mỗi buổi tập. Bởi đơn vị cho VĐV tập luyện bài tập với số lần lặp lại ít, có thể đây cũng là nguyên nhân dẫn đến VĐV không phát huy hết được tố chất của mình.

Để biết rõ hơn những nội dung cần điều chỉnh, luận án xin ý kiến từng chuyên gia về những nội dung cần điều chỉnh. Các nội dung mà nhiều chuyên gia góp ý được luận án tổng hợp dưới đây:

- Cần điều chỉnh chuyển một phần thời gian của phần khởi động sang phần chuyên môn nhiều hơn;

- Cần điều chỉnh tăng thêm số lượng bài tập ở phần chuyên môn;

- Cần điều chỉnh tăng số lần lặp lại của các bài tập;

- Cần điều chỉnh các bài tập phân theo nhóm bài tập nhằm mục đích phát triển từng loại tố chất: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động. Đặc biệt là phân loại bài tập để phát triển tố chất sức bền: Sức bền tốc độ, sức mạnh bền và sức bền chung;

- Cần điều chỉnh các bài tập phân theo nhóm lứa tuổi.

Qua những góp ý trên, luận án nhận thấy đây đều là những góp ý rất ý nghĩa và quý báu, sát với nội dung cần điều chỉnh trong huấn luyện của nam VĐV CLTB Bộ Công an. Vậy muốn hiệu quả huấn luyện của nam VĐV chạy cự ly ngắn lứa tuổi 16-17 Bộ Công an, cần phải điều chỉnh lại hệ thống bài tập, thời gian từng


phần tập, cũng như tăng số lần lặp lại các bài tập và tăng số lượng bài tập nhằm phát triển tối ưu tố chất sức bền của VĐV chạy CLTB.

3.2.2. Đánh giá thực trạng sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an:

Trong quy trình đánh giá thực trạng nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an, luận án tiến hành thực hiện theo 3 bước:

Thứ nhất: Tổ chức kiểm tra đánh giá 15 test đã xác định: Đánh giá bằng các tiêu chuẩn phân loại 5 mức đã xây dựng và thang điểm phân loại, từ đó xếp loại theo bảng điểm tổng;

Thứ hai: Đánh giá thông qua so sánh kết quả kiểm tra với bảng tiêu chuẩn đẳng cấp theo quy định của Tổng cục TDTT;

Thứ ba: Đánh giá thông qua so sánh kết quả kiểm tra với thành tích thi đấu tại giải vô địch quốc gia; giải trẻ quốc gia.

3.2.2.1. Đánh giá thực trạng sức bền theo các tiêu chuẩn đã xây dựng

Trên cơ sở các test đã được phân loại tiêu chuẩn và bảng điểm đánh giá cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả đánh giá thực trạng nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an thể hiện tại bảng 3.24.

Qua bảng 3.24 và biểu đồ 3.5 đánh giá thực trạng nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an bằng phân loại 5 mức cho thấy thành tích của các VĐV tập trung chủ yếu ở mức trung bình, nhiều test còn ở mức yếu, cụ thể: Đối với các test chuyên môn: Thành tích tập trung ở mức trung bình ở các 9/9 test chiếm tỷ lệ từ 45.45% đến 63.64%. Mức tốt có 3/9 test đạt 9.09%. Mức khá có 6/9 test đạt từ 9.09% đến 27.27%. Mức yếu còn chiếm tỷ lệ khá nhiều cả 9/9 test từ 9.09% đến 54.55%. Đặc biệt, mức kém có 3/9 test đạt 9.09%. Như vậy, qua thành tích kiểm tra các test chuyên môn cho thấy sự không đồng đều giữa các mức đánh giá. Còn nhiều VĐV ở mức yếu và kém ở các test kiểm tra cự ly sở trường là các CLTB.

Bảng 3.24. Thực trạng sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11)

TT

Test

Phân loại

Tốt

%

Khá

%

TB

%

Yếu

%

Kém

%


Test chuyên môn











1.

Chạy 60m XPC (s)

1

9.09

1

9.09

7

63.64

2

18.18

0

0.00

2.

Chạy 400m XPC (s)

0

0.00

2

18.18

7

63.64

2

18.18

0

0.00

3.

Chạy 600m (s)

0

0.00

3

27.27

6

54.55

2

18.18

0

0.00

4.

Chạy 800m (s)

1

9.09

2

18.18

6

54.55

1

9.09

1

9.09

5.

Chạy 1000m (s)

0

0.00

2

18.18

6

54.55

3

27.27

0

0.00

6.

Chạy 1500m (s)

1

9.09

1

9.09

5

45.45

3

27.27

1

9.09

7.

Chạy 3000m (s)

0

0.00

0

0.00

7

63.64

3

27.27

1

9.09

8.

Chạy 5000m (s)

0

0.00

0

0.00

6

54.55

4

36.36

1

9.09

9.

Chạy 12 phút (m)

0

0.00

0

0.00

5

45.45

6

54.55

0

0.00


Test chức năng












10.

Đánh giá mức độ mệt mỏi sau 10 lần chạy nước rút (Sprint

fatigue test) (%)


1


9.09


3


27.27


5


45.45


2


18.18


0


0.00

11.

Chỉ số VO2max

(ml/phút/kg)

0

0.00

2

18.18

3

27.27

6

54.55

0

0.00

12.

Chỉ số VC (lít)

0

0.00

2

18.18

3

27.27

6

54.55

0

0.00

13.

Chỉ số HW (lần/phút)

1

9.09

3

27.27

4

36.36

3

27.27

0

0.00

14.

Loại hình thần kinh

(biểu 808)

1

9.09

3

27.27

3

27.27

4

36.36

0

0.00


15.

Test thử nghiệm 5 lần dung tích sống

(VC/lít)


1


9.09


2


18.18


5


45.45


3


27.27


0


0.00


70


63.6634.64 63.64


60


54.5545.5545.55 54.55 54.5554.5545.55


50

45.45 45.4455.45 45.45

40

36.36

36.36 36.36

30

27.27

27.27 27.2277.27

27.2277.2727.27

27.2277.2277.27 27.2727.27

20

18.1818.1188.18 18.1188.18 18.18

18.1188.1188.18

18.18

9.09 9.09 9.09 9.09 9.099.099.09 9.09 9.09

9.09

9.09 9.099.099.09

10

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém

CM1 CM2 CM3 CM4 CM5 CM6 CM7 CM8 CM9 CN10 CN11 CN12 CN13 CN14 CN15

Biểu đồ 3.5. Phân loại thực trạng sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11)

Đối với các test chức năng: Thành tích được dàn đều ở 3 mức khá, trung bình và yếu. Cụ thể: mức tốt có 4/6 test đạt 9.09%; Mức khá cả 6/6 test đạt từ 18.18% đến 27.27%. Mức trung bình cả 6/6 test từ 27.27% đến 45.45%; Mức Yếu có tỷ lệ bất đồng đều ở cả 6/6 test có từ 18.18% đến 54.55%. Không có xếp loại kém của test chức năng. Như vậy, thành tích kiểm tra của các test chức năng cho thầy giống như các test chuyên môn, thành tích phân tán ở các mức kiểm tra, trong đó mức yếu chiếm tỷ lệ khá cao.

Như vậy, kết quả đánh giá thực trạng nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an cho thấy sự tương quan giữa thành tích kiểm tra chuyên môn và thành tích kiểm tra các test chức năng. Khi các test thành tích các chuyên môn đều ở mức trung bình, yếu thì thành tích các test chức năng cũng tập trung ở mức trung bình, yếu.

3.2.2.2. Đánh giá thông qua so sánh kết quả kiểm tra với bảng tiêu chuẩn đẳng cấp môn Điền kinh theo quy định của Tổng cục TDTT;


Để có kết quả đánh giá thực trạng nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an một cách khách quan hơn nữa, luận án tiến hành so sánh thành tích kiểm tra các test chuyên môn CLTB là test: 800m, 1500m của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an với bảng tiêu chuẩn đẳng cấp môn Điền kinh theo quy định của Tổng cục TDTT ban hành (Theo Quyết định số 632/QĐ-TCTDTT ngày 17 tháng 5 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao về bảng tiêu chuẩn đẳng cấp môn Điền kinh theo quy định của Tổng cục TDTT). Kết quả được trình bày tại bảng 3.20 và biểu đồ 3.6.

Bảng 3.25. So sánh thành tích kiểm tra của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an với bảng tiêu chuẩn phong đẳng cấp

Tiêu chuẩn Cấp I, 1500m (s), Thành… Tiêu chuẩn Kiện tướng, 245

1500m (s), 236

Thành tích kiểm tra nam VĐV 16-17 Bộ Công an (s),

800m (s), 154.68

Tiêu chuẩn Cấp I, 800m (s),

Tiêu chuẩn Kiện tướng, 800m119 (s), 115

Tiêu chuẩn Kiện tướng

Tiêu chuẩn Cấp I

Thành tích kiểm tra nam VĐV 16-17 Bộ Công an (s)

môn Điền kinh của Tổng cục TDTT.



Cự ly chạy


Mức tiêu chuẩn đạt đẳng cấp - Nam

Thành tích kiểm tra nam VĐV 16-17 Bộ

Công an (s)


Kết quả đánh giá


Chênh lệch (s)

Kiện tướng

Cấp I

̅𝒙

Kiện tướng

Cấp I

Kiện tướng

Cấp I

800m (s)

115

119.0

154.68

Không

đạt

Không

đạt

36.68

35.68

1500m (s)

236.0

254.0

255.54

Không

đạt

Không

đạt

19.54

10.54



Biểu đồ 3.6. So sánh thành tích kiểm tra của nam VĐV lứa tuổi 16-17 Bộ Công an với quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp Kiện tướng, Cấp I


Qua bảng 3.25 và biểu đồ 3.6 cho thấy, kết quả thành tích của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an đều chưa đạt mức tiêu chuẩn phong đẳng cấp Kiện tướng và Cấp I của Tổng cục TDTT quy định. Với kết quả thu được cho thấy, nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an còn khoảng cách khá xa so với thành tích quy định tiêu chuẩn Kiện tướng và Cấp I. Đây cũng là một trong những vấn đề cấp thiết đòi hỏi ban huấn luyện phải có các phương án huấn luyện mới để cải thiện thành tích cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an.

3.2.2.3. Đánh giá thông qua so sánh kết quả kiểm tra với thành tích thi đấu tại giải vô địch Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia

Tiếp theo, để có những đánh giá chặt chẽ hơn, luận án tiến hành so sánh thành tích kiểm tra của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an với thành tích thi đấu xếp hạng vàng, bạc, đồng cùng lứa tuổi của giải vô địch Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia. Luận án tiến hành thống kê thành tích xếp hạng cùng lứa tuổi 16-17 của giải vô địch Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2017 với thành tích kiểm tra ban đầu của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an của 2 cự ly 800m và 1500m. Kết quả trình bày tại bảng 3.26 và biểu đồ 3.6.

Bảng 3.26. So sánh kết quả kiểm tra với thành tích thi đấu tại giải vô địch Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2017


Cự ly chạy

Thành tích xếp hạng của VĐV cùng lứa tuổi tại giải vô địch Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2017 (s)


Thành tích kiểm tra nam VĐV 16-17 Bộ

Công an (s)


Chênh lệch (s)

Vàng

Bạc

Đồng

Vàng

Bạc

Đồng

800m (s)

118.02

120.30

120.72

154.68

36.66

34.38

33.96

1500m (s)

240.68

243.30

244.22

255.54

14.86

12.24

11.32


Thành tích kiểm tra nam VĐV

16-17 Bộ Công an (s), 1500m Đồng, 1500m (s), 244.22(s), 255.54

Vàng, 1500m (s), 240.68

Bạc, 1500m (s), 243.3

Thành tích kiểm tra nam VĐV 16-17 Bộ Công an (s), 800m (s), 154.68

Đồng, 800m (s), 120.72 Bạc, 800m (s), 120.3

Vàng, 800m (s), 118.02

Vàng

Bạc

Đồng

Thành tích kiểm tra nam VĐV 16-17 Bộ Công an (s)

Biểu đồ 3.7. So sánh thành tích kiểm tra của nam VĐV lứa tuổi 16-17 Bộ Công an với thành tích xếp hạng của VĐV cùng lứa tuổi tại giải vô địch Điền Kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2017

Qua bảng 3.21 và biểu đồ 3.5 cho thấy, so với thành tích xếp hạng vàng, bạc, đồng của các VĐV cùng lứa tuổi, thành tích của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an cũng kém hơn rất nhiều, đặc biệt ở cự ly 800m có khoảng cách khá xa so với các thành tích xếp hạng. Như vậy, để có thể đạt thành tích xếp hạng ở các giải có lứa tuổi tương đương, nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an cần phải có những thay đổi căn bản, như tăng cường các bài tập hỗ trợ phát triển tố chất sức bền, đây được xem là một yếu tố quyết định cho thành tích và trình độ của các VĐV chạy CLTB.

3.2.3. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an.

3.2.3.1. Căn cứ lựa chọn bài tập.

Việc lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an là nhiệm vụ đặt biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu luận án. Các bài tập đưa ra vào phỏng vấn đều được tiến hành sàng lọc đánh giá trên nhiều khía cạch về mức độ tác động của từng bài tập đó tới mục đích phát triển sức bền trong chạy cự ly ngắn cho nam VĐV lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Quá trình lựa chọn bài tập để áp dụng cho đối tượng nghiên cứu luận án tiến hành trên các cơ sở sau:

Xem tất cả 226 trang.

Ngày đăng: 09/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí