Nhiệm vụ: Xây dựng lực lượng VĐV các tuyến:
+ Tuyến 1: Các VĐV xuất sắc có khả năng thi đấu đạt huy chương tại các giải Quốc gia và Quốc tế đặc biệt giải vô địch quốc gia năm 2017.
+ Tuyến trẻ: Các VĐV trẻ tập trung thi đấu đạt huy chương tại các giải Vô địch lứa tuổi trẻ Quốc gia và Vô địch trẻ Quốc gia, các giải thi đấu Quốc tế trong hệ thống thi đấu của Liên đoàn Điền kinh Đông Nam Á. Bồi dưỡng, huấn luyện để bổ sung VĐV cho tuyến 1.
+ Tuyến Năng khiếu: Tuyển chọn và huấn luyện cơ bản nhằm bổ sung lực lượng cho tuyến VĐV trẻ và tuyến 1 trong tương lai và xa hơn là đại hội TDTT 2022.
Chỉ tiêu 2017:
+ Giải Vô địch Quốc gia: 02HCV.
+ Giải Vô đich trẻ Quốc gia: 3HCV.
+ Giải Quốc tế: 02 HCV, 02 HCB, 02 HCĐ.
Ngoài ra, kế hoạch huấn luyện còn đánh giá trình độ chuyên môn, phân tích nhận xét điểm mạnh, điểm yếu của mỗi VĐV.
- Về kế hoạch huấn luyện: Được chia làm 4 thời kỳ với 3 chu kỳ huấn luyện lớn. Cụ thể:
+ Thời kỳ chuẩn bị chung là chu kỳ 1: Có thời gian 8 tuần (tuần nghỉ tết âm lịch gần 2) từ 26 tháng 1 đến 18 tháng 2 năm 2017;
+ Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn là chu kỳ 2: Có thời gian 20 tuần, từ 20 tháng 2 đến 8 tháng 7 năm 2017 (có kế hoạch tham gia 3 giải thi đấu);
+ Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn và thi đấu là chu kỳ 3: thời gian 17 tuần, từ 10 tháng 7 đến 4 tháng 11 năm 2017 (có kế hoạch tham gia 2 giải thi đấu);
+ Thời kỳ quá độ và chuyển tiếp: Là thời gian còn lại đến cuối năm 2017. Đây là thời kỳ VĐV được giảm khối lượng và cường độ vận động sau một thời gian dài chuẩn bị cho các giải đấu.
Điền kinh của Bộ Công an là đội có bề dày thành tích tại hệ thống các giải trong nước và cung cấp nhiều VĐV cho đội tuyển quốc gia. Để đạt được những
thành tích này khâu tổ chức xây dựng kế hoạch huấn luyện đóng vai trò quan trọng. Và kế hoạch huấn luyện của đội tuyển Điền kinh chi tiết và cụ thể đảm bảo tốt cho công tác huấn luyện cho nam VĐV cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 của Bộ Công an. Xem chi tiết phụ lục 3. Để có đánh giá khách quan luận án tiến hành phỏng vấn 8 chuyên gia hàng đầu môn Điền kinh để đánh giá về kế hoạch huấn luyện của đội Điền kinh Bộ Công an. Kết quả trình bày tại bảng 3.19.
Bảng 3.19. Phỏng vấn đánh giá về kế hoạch huấn luyện của Điền kinh Bộ công an (n=8)
Kế hoạch huấn luyện | Kết quả đánh giá (n=8) | |||||||
Tốt | Đảm bảo và cần điều chỉnh | Không tốt | 𝝌2 𝑏ả𝑛𝑔 5.991 | |||||
mi | % | mi | % | mi | % | |||
1 | Mục đích | 2 | 25.00 | 6 | 75.00 | 0 | 0.0 | 7.00 |
2 | Mục tiêu | 1 | 12.50 | 7 | 87.50 | 0 | 0.0 | 10.75 |
3 | Chỉ tiêu | 2 | 25.00 | 6 | 75.00 | 0 | 0.0 | 7.00 |
4 | Thời kỳ huấn luyện | 2 | 25.00 | 6 | 75.00 | 0 | 0.0 | 7.00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Xác Định Sự Khác Biệt Thành Tích Giữa Hai Nhóm Lứa Tuổi 16 Và Lứa Tuổi 17 Với Các Test Đánh Giá Sức Bền Cho Nam Vđv Điền Kinh Cự Ly Trung Bình
- Xác Định Mối Quan Hệ Giữa Các Test Sư Phạm Và Test Tâm Lý Trong Đánh Giá Sức Bền Cho Nam Vđv Điền Kinh Cự Ly
- Bảng Điểm Tổng Hợp Đánh Giá Sức Bền Cho Nam Vđv Điền Kinh Cự Ly Trung Bình Lứa Tuổi 16-17 Bộ Công An (N=11)
- Phỏng Vấn Đánh Giá Về Thực Trạng Sử Dụng Bài Tập Phát Triển Sức Bền Cho Nam Vđv Điền Kinh Cự Ly Trung Bình Lứa Tuổi 16-17 Bộ Công An (N=16)
- Kết Quả Phỏng Vấn Lựa Chọn Bài Tập Phát Triển Sức Bền Cho Nam Vđv Điền Kinh Cự Ly Trung Bình Lứa Tuổi 16-17 Bộ Công An (N=35)
- Bàn Luận Về Hệ Thống Các Bài Tập Phát Triển Sức Bền Cho Nam Vđv Điền Kinh Cự Ly Trung Bình Lứa Tuổi 16-17 Bộ Công An
Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.
Qua bảng 3.19 cho thấy, các chuyên gia đều đánh giá kế hoạch huấn luyện đội Điền kinh của Bộ Công an tốt và đảm bảo, không có đánh giá không tốt. Tuy nhiên, đánh giá mức tốt thấp hơn so với mức đảm bảo và cần điều chỉnh, cụ thể: mức tốt đạt từ 125-25.0%; mức đảm bảo và cần điều chỉnh từ 75.0-87.5%. Kết quả so sánh bằng tham số thống kê vẫn cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
* Thực trạng phân chia thời gian theo từng thời kỳ huấn luyện của VĐV chạy cự ly trung bình đội Điền kinh Bộ Công an
Theo phân chia thời kỳ huấn luyện của đội Điền kinh Bộ Công an, nội dung huấn luyện được tập trung ở 4 nội dung là: Kỹ thuật; chiến thuật; thể lực và tâm lý. Để thể hiện rõ thực trạng nội dung huấn luyện, luận án thể hiện tại bảng 3.20 và nhóm biểu đồ 3.3.
Bảng 3.20. Thực trạng phân chia thời gian theo từng thời kỳ huấn luyện của VĐV chạy cự ly trung bình đội Điền kinh Bộ Công an
Thời kỳ huấn luyện | ||||||||
Chuẩn bị chung | Chuẩn bị chuyên môn | Chuẩn bị chuyên môn và thi đấu | Quá độ và chuyển tiếp | |||||
Số giờ | % | Số giờ | % | Số giờ | % | Số giờ | % | |
Kỹ thuật | 48 | 23.30 | 90 | 20.00 | 41.25 | 15.0 | 22 | 40.0 |
Chiến thuật | 4 | 1.94 | 22.5 | 5.00 | 96.25 | 35.0 | ||
Thể lực | 150 | 72.82 | 315 | 70.00 | 110 | 40.0 | 33 | 60.0 |
Tâm lý | 4 | 1.94 | 22.5 | 5.00 | 27.5 | 10.0 | ||
Tổng | 206 | 100 | 450 | 100 | 275 | 100 | 55 | 100 |
Thời kỳ chuẩn bị chung, Tâm lý, 2, 2%
Thời kỳ chuẩn bị chung, Kỹ thuật, 21, 21%
Thời kỳ chuẩn bị
Thời kỳ
Tâm lý, 5, 5%
chuyên môn, chuẩn bị
chuyên môn,
Thời kỳ chuẩn bị chung, Chiế thuật, 2, 2%
Kỹ thuật, 20,
20% Thời kỳ
chuẩn bị
chuyên môn, Chiến thuật, 5, 5%
Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn, Thể lực, 70,
70%
Thời kỳ chuẩn bị chung, Thể
lực, 75, 75K%ỹ thuật
Chiến thuật
Thể lực Tâm lý
Kỹ thuật Chiến thuật Thể lực Tâm lý
Thời kỳ chuẩn
bị chuyên môn và thi đấu, Tâm lý, 10,
10%
Thời kỳ quá độ và
chuyển tiếp, Tâmlý, 0, 0%
Thời kỳ chuẩn
bị chuyên môn và thi đấu, Kỹ thuật, 15, 15%
Thời kỳ chuẩn
bị chuyên môn và thi đấu, Thể lực, 40, 40%
Thời kỳ chuẩn
bị chuyên môn và thi đấu, Chiến thuật, 35, 35%
Thời kỳ quá độ và
chuyển tiếp, Thể lực, 60, 60%
Thời kỳ quá độ và
chuyển tiếp, Kỹ thuật, 40, 40%
Thời kỳ quá độ và
chuyển tiếp,
Kỹ thuật Chiến thuật Thể lực Tâm lý
Kỹ thuật Chiến thuật
Thể lực ChiếnTtâhmuật,l0ý,
0%
Biểu đồ 3.3. Thực trạng tỷ lệ phân chia thời gian trong nội dung huấn luyện chia theo từng thời kỳ huấn luyện của đội Điền kinh Bộ Công an
Qua bảng 3.20 và nhóm biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ thời gian huấn luyện của từng thời kỳ khác nhau. Trong đó:
Ở thời kỳ chuẩn bị chung, đảm bảo tính hợp lý về thời gian huấn luyện thể lực: Phần lớn thời gian huấn luyện được dành cho rèn luyện thể lực chiếm đến 72.82%. Tiếp theo là kỹ thuật chiếm 23.3%. Thấp nhất là huấn luyện chiến thuật
và tâm lý đều có tỷ lệ 1.94%.
Ở thời kỳ chuẩn bị chuyên môn, đảm bảo tính hợp lý về thời gian dành cho huấn luyện thể lực:
Tỷ lệ thời gian dành cho thể lực vẫn cao nhất, lên đến 70.0%. Tiếp theo là dành cho kỹ thuật là 20.0%. Thấp nhất vẫn là huấn luyện chiến thuật và tâm lý 5.0%.
Ở thời kỳ chuẩn bị chuyên môn và thi đấu, chưa đảm bảo tính hợp lý về thời gian dành cho các nội dung huấn luyện:
Tỷ lệ thời gian dành cho nội dung huấn luyện được điều chỉnh so với 2 thời kỳ trước. Tỷ lệ thời gian dành cho thể lực là 40.0%. Tỷ lệ thời gian dành cho chiến thuật là 35.0%. Tỷ lệ thời gian dành cho kỹ thuật là 15.0% và tâm lý là 10.0%.
Ở thời kỳ quá độ và chuyển tiếp, đảm bảo tính hợp lý:
Ở thời kỳ này các nội dung huấn luyện được điều chỉnh tối đa. Chỉ dành thời gian cho huấn luyện kỹ thuật là 40.0% và huấn luyện thể lực 60.0%.
Như vậy, việc phân chia thời gian huấn luyện cho mỗi thời kỳ huấn luyện chưa đảm bảo tính hợp lý, như: Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn dành đến 90 giờ (20.0%) để huấn luyện kỹ thuật, thời gian huấn luyện chiến thuật chỉ có 22.5 giờ (đạt 5.0%). Cần có sự điều chỉnh thời gian huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật sao cho phù hợp hơn. Thời gian dành cho huấn luyện thể lực tương đối hợp lý, nhưng cần xem xét kỹ hơn về phân chia nội dung huấn luyện các tố chất thể lực để đảm bảo phát huy được năng lực sức bền của VĐV chạy cự ly trung bình.
* Đánh giá về phân chia thời gian huấn luyện tố chất sức bền theo từng thời kỳ huấn luyện của của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an:
Để đánh giá kỹ hơn về thời gian dành cho huấn luyện sức bền trong tổng thời gian huấn luyện các tố chất thể lực của chương trình huấn luyện nam VĐV điền kinh chạy cự ly trung bình Bộ Công an, luận án tiến hành tổng hợp và phân tích thời gian huấn luyện các tố chất thể lực của nam VĐV điền kinh chạy cự ly trung bình Bộ Công an. Kết quả trình bày tại bảng 3.21 và biểu đồ 3.4.
Bảng 3.21. Thực trạng phân chia thời gian huấn luyện tố chất sức bền theo từng thời kỳ huấn luyện của của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (giờ)
Phân loại tố chất thể lực | Thời kỳ huấn luyện | ||||||||
Chuẩn bị chung | Chuẩn bị chuyên môn | Chuẩn bị chuyên môn và thi đấu | Quá độ và chuyển tiếp | ||||||
Số giờ | % | Số giờ | % | Số giờ | % | Số giờ | % | ||
150/ 206 | 72.82 | 315/ 450 | 70.0 | 110/ 275 | 40.0 | 33/ 55 | 60.0 | ||
Sức mạnh: | Sức mạnh tốc độ | 18 | 8.74 | 33 | 7.33 | 13 | 4.73 | 4 | 7.27 |
Sức mạnh bền | 18 | 8.74 | 40 | 8.89 | 15 | 5.45 | 4 | 7.27 | |
Sức nhanh: | Sức nhanh phản ứng | 17 | 8.25 | 32 | 7.11 | 12 | 4.36 | 4 | 7.27 |
Sức nhanh động tác | 17 | 8.25 | 30 | 6.67 | 12 | 4.36 | 4 | 7.27 | |
Sức nhanh di chuyển | 18 | 8.74 | 40 | 8.89 | 15 | 5.45 | 4 | 7.27 | |
Sức bền: | Sức bền ưa khí | 22 | 10.68 | 58 | 12.89 | 18 | 6.55 | 4 | 7.27 |
Sức bền yếm khí | 22 | 10.68 | 50 | 11.11 | 20 | 7.27 | 4 | 7.27 | |
Khả năng phối hợp vận động, mềm dẻo... | 18 | 8.74 | 32 | 7.11 | 5 | 1.82 | 5 | 9.09 | |
Cộng | 150 | 72.82 | 315 | 70.0 | 110 | 40.0 | 33 | 60.0 |
14.00
12.89
12.00
10.68
10. 11.11
68
10.00
8.74
8.74 8.89
8.74 8.89
8.74
9.09
8.25
8.25
8.00
7.33 7.27
7.27
7.11
7.27
7.27
7.27
7.27
7.27 7.27
7.11
6.67
6.55
6.00
5.45
5.45
4.73
4.36
4.36
4.00
1.82
2.00
0.00
Sức mạnh tốc độ
Sức mạnh bền Sức nhanh phản ứng Sức nhanh động tác Sức nhanh di chuyển Sức bền ưa khí
Sức bền yếm khí Khả năng phối hợp vận
động, mềm dẻo...
Thời kỳ chuẩn bị chung Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn và thi đấu Thời kỳ quá độ và chuyển tiếp
Biểu đồ 3.4. Thời gian huấn luyện tố chất sức bền theo từng thời kỳ huấn luyện của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (giờ)
Qua bảng 2.21 và biểu đồ 3.4 cho thấy, tỷ lệ thời gian huấn luyện tố chất sức bền nhiều hơn so với các tố chất còn lại. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch không nhiều. Cụ thể:
Thời kỳ chuẩn bị chung có 150 giờ huấn luyện thể lực trong 206 giờ huấn luyện của thời kỳ chuẩn bị chung, trong đó: Thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền bằng nhau là 18 giờ đạt 8.74%; Sức nhanh phản ứng, sức nhanh động tác bằng nhau là 17 giời đạt 8.25%, sức nhanh di chuyển là 18 giờ đạt 8.74%; Sức bền ưa khí và yếm khí tương đương nhau là 22 giờ đạt 10.68%; Khả năng phối hợp vận động, mềm dẻo... là 18 giờ đạt 8.74%. Ở thời kỳ chuẩn bị chung thời gian huấn luyện sức bền có tỷ lệ cao nhất, thời gian chênh lệch thấp nhất là 4 giờ, cao nhất là 5 giờ. Như vậy, khoảng cách chênh lệch giữa các tố chất thể lực khác là không nhiều.
Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn có 315 giờ huấn luyện thể lực trong 450 giờ huấn luyện của thời kỳ chuẩn bị chuyên môn, trong đó: Thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ là 33 giờ đạt 7.33%, sức mạnh bền là 40 giờ đạt 8.89%; Sức nhanh phản ứng là 32 giờ đạt 7.11%, sức nhanh động tác là 30 giờ đạt 6.67%, sức nhanh di chuyển là 40 giờ đạt 8.89%; Sức bền ưa khí là 58 giờ đạt 12.89%, yếm khí là 50 giờ đạt 11.11%; Khả năng phối hợp vận động, mềm dẻo... là 32 giờ đạt 7.11%. Ở thời kỳ chuẩn bị chuyên môn thời gian huấn luyện sức bền vẫn có tỷ lệ cao nhất, thời gian chênh lệch thấp nhất là 8 giờ, cao nhất là 28 giờ. Như vậy, khoảng cách chênh lệch giữa các tố chất thể lực khác ở thời kỳ này là rất nhiều.
Thời kỳ chuẩn bị chuyên môn và thi đấu có 110 giờ huấn luyện thể lực trong 275 giờ huấn luyện của thời kỳ chuẩn bị chuyên môn và thi đấu, trong đó: Thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ là 13 giờ đạt 4.73%, sức mạnh bền và Sức nhanh phản ứng và sức nhanh động tác bằng nhau là 12 giờ đạt 4.36%, sức nhanh di chuyển là 15 giờ đạt 5.45%; Sức bền ưa khí là 20 giờ đạt 7.27%, yếm khí là 18 giờ đạt 6.55%; Khả năng phối hợp vận động, mềm dẻo... là 5 giờ đạt 1.82%. Ở thời kỳ chuẩn bị chuyên môn và thi đấu thời gian huấn luyện sức bền vẫn có tỷ lệ cao nhất, thời gian chênh lệch thấp nhất là 2 giờ, cao nhất là 13 giờ. Như vậy, khoảng cách chênh lệch giữa các tố chất thể lực khác ở thời kỳ này tương đối nhiều.
Thời kỳ quá độ và chuyển tiếp có 33 giờ huấn luyện thể lực trong 55 giờ huấn luyện của thời kỳ quá độ và chuyển tiếp, trong đó: tất cả các tố chất thể lực có thời gian huấn luyện tương đương nhau có từ 4-5 giờ huấn luyện, đạt từ 7.27-909%.
Như vậy, các tố chất sức bền có thời gian huấn luyện nhiều hơn so với các tố chất khác, điều này được cho là phù hợp với yêu cầu huấn luyện cho VĐV điền kinh chạy cự ly trung bình. Tuy nhiên, theo luận án tỷ lệ thời gian huấn luyện này chưa đủ để phát huy năng lực phát triển sức bền của VĐV điền kinh cự ly trung bình của Bộ Công An, do vậy nên thành tích thi đấu của VĐV chưa đạt được thành tích như mong muốn. Để tìm hiểu rõ hơn chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng hệ thống bài tập sức bền của VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình Bộ Công an.
* Thực trạng sử dụng bài tập sức bền của VĐV Điền kinh Bộ Công an.
Tiến hành đánh giá thực trạng sử dụng bài tập sức bền của VĐV Điền kinh Bộ Công an luận án tiến hành nghiên cứu về kế hoạch, giáo án huấn luyện và thống kê các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh Bộ Công an.
Các bài tập là phương tiện quan trọng trong nội dung huấn luyện, do vậy đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập của đối tượng nghiên cứu là việc quan trọng không thể bỏ qua.Từ cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng thời gian trong nội dung huấn luyện ở trên, luận án tiến hành thống kê và đánh giá sử dụng bài tập phát triển sức bền của nam VĐV Điền kinh Bộ Công an. Qua giáo án tập luyện của đội Điền kinh Bộ Công an, mỗi buổi tập được chia làm 3 phần: khởi động,
chuyên môn và thả lỏng. Với nhiều dạng bài tập đan xen: tập với tạ, dây chun, ép dẻo, cơ lưng, cơ bụng, bật xoạc, rào, bóng... chạy ngắn, trung bình, dài...
Bảng 3.22. Thống kê thực trạng số lượng các bài tập của nam VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an
Phần tập | Bài tập | Số lần lặp lại/tuần | % thời gian /buổi tập | |
1 | Khởi động | Chạy khởi động (từ 5-10 vòng); Chạy bước nhỏ; Chạy đạp sau; Chạy nâng cao đùi; Đá lăng chân; Hất gót, di chuyển ngang, guồng bánh xe; Làm dẻo... | Hàng ngày | 15-20% |
2 | Chuyên môn | Các BT bổ trợ: Tập với tạ, dây chun, ép dẻo, cơ lưng, cơ bụng, bật xoạc, rào, bóng... | Hàng ngày | |
Các BT chuyên môn: Chạy 5 phút (m); Chạy 10 phút (m); Chạy 20 phút (m); Chạy bậc thang (m); Chạy 100m (s); Chạy 200m (s); Chạy 400m XPC (s); Chạy 600m (s); Chạy 800m (s); Chạy 1000m (s); Chạy 1200m (s); Chạy 1500m (s); Chạy 3000m (s); Chạy 5000m (s); Chạy 10.000m (đường trường) (phút); Chạy 12.000m (đường trường) (phút); Chạy 14.000m (đường trường) (phút). | 2 lần*3 tổ/ tuần 1 lần*2 tổ/ tuần 2 lần/ 3tuần 2 lần*2 tổ/ tuần 10 lần*10 tổ/ tuần 10 lần*5 tổ/ tuần 3 lần*2 tổ/ tuần 3 lần*2 tổ/ tuần 3 lần*2 tổ/ tuần 2 lần*2 tổ/ tuần 3 lần*2 tổ/ tuần 3 lần*2 tổ/ tuần 2 lần*2 tổ/ 2tuần 2 lần/ tuần 2 lần/ tuần 1 lần/ 2tuần 1 lần/ 2tuần | 70-78% | ||
3 | Thả lỏng | Chạy nhẹ nhàng; Làm dẻo; Chơi bóng... | Hàng ngày | 7-10% |
* Xem chi tiết các giáo án huấn luyện tại phụ lục...
Kết quả trình bày tại bảng 3.22 cho thấy, giáo án huấn luyện của đội Điền kinh Bộ Công an là hợp lý khi được phân chia theo 3 phần khởi động, chuyên