Thực Trạng Chiến Lược Kinh Doanh Viễn Thông Của Công Ty Điện Lực Bắc Kạn

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN


4.1 Giới thiệu Công ty Điện lực Bắc Kạn.


4.1.1 Công ty Điện lực Bắc Kạn (Tiền thân là Điện lực Bắc Kạn) được thành lập tháng 3 năm 1997, là Công ty trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Công ty Điện lực Bắc Kạn gồm 08 đơn vị thành viên đóng trên 08 huyện, thị của tỉnh Bắc Kạn, 11 phòng chức năng, 01 đơn vị phụ trợ và Trung tâm Viễn thông.

Tổng số cán bộ công nhân viên : 545 người

Tổng tài sản (làm tròn): 450 tỷ đồng (Trong đó tài sản kinh doanh viễn thông: 45 tỷ, tài sản điện: 405 tỷ)

4.1.2 Các lĩnh vực hoạt động chính :

- Quản lý vận hành, phân phối và kinh doanh điện năng.

- Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát các công trình điện.

- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông công cộng.

Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty


BAN GIÁM ĐỐC

Các Điện lực Huyện

Các phòng chức năng


Đơn vị phụ trợ

Trung tâm Viễn thông

Các đơn vị có cổ phần chi phối của Công ty

Các đơn vị có vốn góp không chi phối của Công ty

Hình 8 : Sơ đồ tổ chức của Công ty Điện lực Bắc Kạn.

KẾT QUẢ KINH DOANH VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN TỪ 2007 - 2010


Năm

Khách hàng

Doanh thu (triệu đồng)

Chi phí (triệu đồng)

Lãi (lỗ) (triệu đồng)


2007

ĐT cố định


9,333


4,500


2,273


2,227

ĐT di động

Internet

Truyền hình cáp


2008

ĐT cố định


14,789


6,386


4,613


1,773

ĐT di động

Internet

Truyền hình cáp


2009

ĐT cố định


19,693


10,977


6,244


4,733

ĐT di động

Internet

Truyền hình cáp


2010

ĐT cố định


21,500


11,200


7,334


3,866

ĐT di động

Internet

Truyền hình cáp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 55 trang tài liệu này.

Thực trạng chiến lược kinh doanh của công ty điện lực Bắc Kạn - 3


(Nguồn : Báo cáo thường niên của Công ty Điện lực Bắc Kạn)


4.2 Hiện trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực Bắc Kạn.

4.2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh.


Công ty Điện lực Bắc Kạn là đơn vị thành viên của tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), và EVN là tập đoàn kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam và trong khu vực, đóng vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và là tập đoàn đứng thứ ba trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông tại Việt Nam.

Sứ mệnh của Công ty Điện lực Bắc Kạn là đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện và các dịch vụ viễn thông của khách với chất lượng và dịch vụ ngày càng tốt hơn.

Công ty Điện lực Bắc Kạn cung cấp dịch vụ viễn thông cho tất cả các đối tượng khách hàng trên toàn tỉnh, gồm các sản phẩm dịch vụ như :

- Dịch vụ điện thoại cố định không dây : E - COM.


- Dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh : E - phone.


- Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc : E - mobile.


- Dịch vụ điện thoại đường dài giá rẻ : VoIP 179.


- Dịch vụ thuê kênh riêng : E - Line.


- Dịch vụ truyền hình cáp.


- Dịch vụ Internet.


Hiện tại, Công ty đang sử dụng công nghệ CDMA cho dịch vụ điện thoại thế hệ 3G và công nghệ WCDMA (Wideband code Division Multiple Acoess) cho dịch vụ điện thoại thế hệ 3G.

4.2.2 Giá trị cốt lõi

- Chất lượng - tín nhiệm : Công ty Điện lực Bắc Kạn tôn vinh giá trị này với mục tiêu xây dựng niềm tin, sự tín nhiệm bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự trung thực và tinh thần trách nhiệm. Luôn đảm bảo chất lượng là mục tiêu hàng đầu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

- Tận tâm - Trí tuệ : Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm hơn 500 người xây dựng phong cách của CBCNV Công ty Điện lực Bắc Kạn là tận tâm, có tinh thần trách nhiệm cao. Các thành viên luôn mang hết sức lực và trí tuệ để thực hiện công việc hiệu quả, hết lòng phục vụ để đem lại sự hài lòng cho khách hàng và vì hạnh phúc của nhân dân.

- Hợp tác - chia sẻ : Công ty Điện lực Bắc Kạn là đơn vị thuộc tập đoàn lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực trên phạm vi rộng và có tính hệ thống cao. Do đó, Công ty Điện lực Bắc Kạn luôn coi trọng sự hợp tác và hài hoà, tôn vinh những giá trị này với sự hợp tác trên tinh thần trung thực, công bằng, sẵn sàng chia sẻ, gắn bó chặt chẽ để giải quyết mọi vấn đề của hệ thống, cùng nhau phát

triển, cùng nhau hành động vì sự thành công, tiến bộ của Công ty Điện lực Bắc Kạn, của mỗi thành viên trong hệ thống và các đối tác.

- Sáng tạo - hiệu quả : Sáng tạo là đòn bẩy phát triển của Công ty Điện lực Bắc Kạn. Là môi trường thuận lợi để mọi người phát huy được sức sáng tạo, đổi mới công nghệ, quy trình quản lý để đem lại hiệu quả cao nhất, góp phần đưa EVN lên vị trí dẫn đầu trong nước và trong khu vực về lĩnh vực năng lượng và viễn thông.

4.2.3 Phân tích ngành.

* Phân tích môi trường vĩ mô :

Để xác định vị trí cạnh tranh của Công ty Điện lực Bắc Kạn trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông, các lực lượng, các đối thủ cạnh tranh của Công ty. Chúng ta sẽ phân tích trong môi trường vĩ mô để xác định được những thay đổi của môi trường có thể tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty và nhận định được những cơ hội của công ty trong tương lai cũng như những thách thức mà công ty phải đối mặt.

Để xác định được những yếu tố của môi trường vĩ mô và cấp độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Ta sử dụng mô hình PEST để phân tích.

- Môi trường chính trị, luật pháp (P)

Chính trị Việt Nam luôn luôn giữ được ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.

Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh nghiệp trong nước.

Việt Nam đang tập trung xây dựng luật vì vậy luật pháp hiện nay của Việt Nam còn thiếu và chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc hành nghề của các doanh nghiệp

-Môi trường kinh tế (E)

Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm từ 5% -:- 8%/năm. Tuy nhiên cuối năm 2009 đầu năm 2010 phát triển chậm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dự kiến tăng trưởng kinh tế năm 2010 của Việt Nam từ 5% -:- 6%. Ngoài ra, môi trường bị ảnh hưởng, dịch bệnh tăng cao, thiên tai lớn, do đó ảnh hưởng lớn đến xản xuất kinh doanh của nhiều nghành đã làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty điện lực Bắc Kạn.

- Môi trường xã hội – dân số (S) Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào

Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao, nhu cầu sản phẩm nhiều và đa dạng mẫu mã, ảnh hưởng tốt đến dịch vụ viễn thông, cụ thể số lượng, chủng loại được tăng lên.

Chất lượng thợ lành nghề ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốc độ phát triển của ngành.

- Môi trường công nghệ (T)

Việc ứng dụng công nghệ mới, là nâng cao hiệu quả kinh doanh là xu hướng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông ngày càng cao.

Thiết bị và công nghệ ngày càng hiện đại, giúp nâng cao năng lực, tăng năng suất, giảm giá thành, tạo sức cạnh tranh trong kinh doanh cho công ty điện lực Bắc Kạn.

- Môi trường quốc tế

Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông.

- Cơ hội (Opportunities). (0) :


Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển kéo theo kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn cũng mạnh trong mấy năm gần đây.

GDP của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005 - 2010 bình quân đạt 11,2%/năm (nguồn : báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X). Kế hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2010 - 2015 bình quân là 15%/năm (Nguồn : Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X).

Do kinh tế - xã hội của tỉnh liên tục phát triển mà thu nhập của người dân ngày càng cao và đời sống ngày càng được cải thiện, dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ viễn thông ngày càng cao, nhất là các vùng nông thôn có số lượng dân số đông đúc. Đây là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông và đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn.

- Thách thức (Theats). (T) :

Trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông là lĩnh vực có sự hấp dẫn cao nên sẽ có nhiều doanh nghiệp sẽ tham gia và có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh để đầu tư hạ tầng cũng như tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ để tham gia kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty Điện lực Bắc Kạn cũng có đủ tiềm lực để mở rộng thị trường. Đây là một thách thức lớn nhất đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn.

Cơ hội

Thách thức

Dự báo về tăng trưởng dài hạn của tỉnh, của nhà nước và đời sống, thu nhập của nhân dân ngày càng cao và nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn

thông ngày càng lớn.


Sự cạnh tranh gay gắt từ các DN chuẩn bị ra đời.

Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn đòi hỏi ngày càng cao.

Thị trường khu vực còn rất tiềm

năng

Cần tập trung nhiều vốn cho đầu tư

mở rộng.


Hợp tác với các doanh nghiệp khác để mở rộng thị trường.

Sự cạnh tranh ngày càng cao từ các

đơn vị trong cùng lĩnh vực kinh doanh trong địa bàn.

* Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn.


Công ty điện lực Bắc Kạn có hệ thống lưới điện rất lớn được xây dựng rộng khắp trên toàn tỉnh, tài sản lưới điện này có thể sử dụng chung cho việc kinh doanh viễn thông. Đối với một doanh nghiệp muốn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh viễn thông thì bước đầu phải đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật tương đối lớn. Mặt khác, muốn tạo ra một sản phẩm khác biệt và lôi kéo được khách hàng từ các doanh nghiệp đi trước là điều vô cùng khó khăn; Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của người mua là rất lớn; Triển khai và tiếp cận được kênh phân phối rộng khắp trên toàn tỉnh cũng là điều không dễ dàng; Chính sách của chính phủ quy định về lĩnh vực kinh doanh viễn thông cũng cvô cùng khắt khe, vì nó liên quan đến An ninh Quốc Gia. V ậy, với các tiêu chí này, rào cản gia nhập ngành không phải là thấp vì vậy trong tương lai không có nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm năng.

* Đe dọa của đối thủ trong ngành.


Đó là các doanh nghiệp có năng lực mạnh trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ viễn thông. Hiện tại khu vực tỉnh Bắc Kạn có 02 đối thủ cạnh tranh lớn đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn đó là viễn thông Bắc Kạn trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT) và chi nhánh Viettel Bắc Kạn thuộc tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel). Hai doanh nghiệp này có lĩnh vực kinh doanh giống như Công ty Điện lực Bắc Kạn trong lĩnh vực viễn thông, nhưng họ có bề dầy kinh nghiệm hàng mấy chục năm, có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề được đào tạo cơ bản, có cơ sở hạ tầng rất tốt và rộng lớn và tiền lực về tài chính cũng rất mạnh. Trong khi đó, Công ty Điện lực Bắc Kạn mới tham gia kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong vòng 03 năm nay, hạ tầng kỹ thuật thì thấp kém vẫn đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng, đội ngũ CBCNV phần lớn là chuyển từ lĩnh vực quản lý kinh doanh điện năng sang nên rất lúng túng khi tiếp cận với lĩnh vực kinh doanh mới. Đây là 02 đối thủ cạnh tranh lớn và là thế lực mạnh nhất trong 5 hế lực cạnh tranh.

* Đe dọa của khách hàng.


Khách hàng có nhiều sự lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung cấp vì trên địa bàn tỉnh có 03 doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm dịch vụ giống nhau. Do đó, sức ép từ phía khách hàng đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn cũng rất lớn.Vì sản phẩm dịch vụ của công ty điện lực chưa tiện ích và mẫu mã cũng kém so với 02 đối thủ cạnh tranh; Các đối thủ cạnh tranh luôn có những trương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn. Từ những vấn đề đó mà nó gây sức ép rất lớn cho công ty điện lực trong trước mắt.

* Đe dọa của các nhà cung ứng.


Vì kinh doanh các sản phẩm dịch vụ giống nhau, các nhà cung ứng thiết bị sẽ tập trung mục tiêu vào các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh và hiệu quả kinh doanh cao, có xu hướng phát triển bền vững, đó là khách hàng tiềm năng của các nhà cung ứng thiết bị. Đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn, do mới tham gia vào lĩnh vực kinh doanh viễn thông trong 3 năm nên chưa thể có thế mạnh so với viễn thông Bắc Kạn và Viettel Bắc Kạn. Hiện tại Công ty Điện lực Bắc Kạn sử dụng công nghệ CDMA cho điện thoại thế hệ 2G, trong khi đó VNPT và Viettel sử dụng công nghệ GSM cho điện thoại thế hệ 2G và cả 3 doanh nghiệp (Công ty Điện lực Bắc Kạn, Viễn thông Bắc Kạn, Viettel Bắc Kạn) đều sử dụng công nghệ WCDMA cho điện thoại thế hệ 3G. Do đó, số nhà cung cấp thiết bị cho công nghệ CDMA cũng rất ít.

* Sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế.


Hiện tại, trên khu vực tỉnh Bắc Kạn cả 3 doanh nghiệp tham gia kinh doanh các dịch vụ viễn thông đều có các sản phẩm dịch vụ giống nhau, do đó chưa doanh nghiệp nào có các sản phẩm mới để thay thế và cạnh tranh với Công ty Điện lực Bắc Kạn mà chủ yếu cạnh tranh bằng các chương trình khuyến mãi.

BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH

GIỮA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN VỚI CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TỪ NĂM 2008 - 2010


Chỉ tiêu

Năm

Đơn vị

Công ty

ĐLBK

Viễn thông

Bắc Kạn

Viettel

Bắc Kạn

Năm 2008





- Trạm BTS

Trạm

20

118

103

- Khách hàng

Thuê bao

14,789

28,995

129,828

- Doanh thu

Triệu đồng

6,386

20,550

87,691

Năm 2009





- Trạm BTS

Trạm

20

174

160

- Khách hàng

Thuê bao

19,693

34,475

212,343

- Doanh thu

Triệu đồng

10,977

23,191

126,734

Năm 2010





- Trạm BTS

Trạm

50

272

295

- Khách hàng

Thuê bao

21,500

36,298

311,822

- Doanh thu

Triệu đồng

11,200

24,887

146,860


Nguồn: Báo cáo thường niên của 3 công ty


Từ bảng so sánh, chúng ta có thể thấy được, trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông, Công ty Điện lực Bắc Kạn mới chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ (tính theo số lượng khách hàng)

2008: 8.5%


2009: 7,4% `


2010: 5,8%

CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH

Năng lực ngày càng mạnh

Cạnh tranh: giá, chất lượng, đa dạng sản phẩm

Cải tiến, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ khách hàng

CẠNH TRANH CỦA KHÁCH HÀNG

Khách hàng có nhiều lựa chọn sản phẩm.

Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh


CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG

Các doanh nghiệp chuẩn bị ra đời

Các doanh nghiệp ngoài ngành

Các doanh nghiệp mở rộng quy mô

CẠNH TRANH NHÀ CUNG CẤP

Số nhà cung cấp lớn

Cạnh tranh giá tiến độ, chất lượng giao hàng, điều kiện thanh toán

Liên doanh – Liên kết đấu giá cung ứng


CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ

Gần như không có sản phẩm thay thế

- Sự hấp dẫn của ngành.

Trong xu thế của nền kinh tế hội nhập mang tính toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sáng tạo và năng động mới có thể hoà nhập và phát triển bền vững. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến về mọi mặt và trang bị các thiết bị tiên tiến và một yếu tố vô cùng quan trọng là nắm bắt các thông tin kịp thời.

Vậy, với thời đại hiện nay, khoa học công nghệ và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, do đó lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ viễn thông có mức độ hấp dẫn cao đối với các doanh nghiệp.

Đối với khu vực tỉnh Bắc kạn là một tỉnh mới được tái lập, hạ tầng kỹ thuật vẫn đang trong thời kỳ xây dựng, là tỉnh có nhiều tiềm năng về chế biến lâm sản, là tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn và hiện tại đang có nhiều cơ sở công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đang được xây dựng. Chắc chắn trong tương lai gần sẽ có nhiều lao động từ nơi khác đến làm việc tại các doanh nghiệp trong tỉnh và thu nhập của nhân dân cũng sẽ tăng cao, từ đó nhu cầu về các dịch vụ viễn thông cũng sẽ tăng lên. Do đó lĩnh vực kinh doanh viễn thông tại tỉnh trong tương lai là tương đối hấp dẫn.

4.2.4 Vị thế cạnh tranh (định vị).


Bảng so sánh các nhân tố giữa công ty điện lực Bắc Kạn với VNPT Bắc Kạn và Việttel Bắc Kạn:


STT


Các nhân tố thành công quan trọng

Điểm bình quân của Công ty

Điện lực Bắc Kạn


1


Thương hiệu

Chưa xây dựng được vì mới tham gia nghành (điểm yếu)

2

Chất lượng sản phẩm

Chưa tốt, chưa tiện ích (điểm yếu)

3

Khả năng cạnh tranh bằng giá

không có cạnh tranh (điểm mạnh)

4

Thị phần

Rất nhỏ, mới chiếm 6% (điểm yếu)


5

Vị thế tài chính (năng lực vốn, khả năng huy động vốn, chỉ số tài chính)


Chưa đáp ứng được (điểm Yếu)


6

(năng lực vốn, khả năng huy động vốn, chỉ số tài


-

chính)


Tính đa dạng sản phẩm


7

(nhiều sp/dịch vụ liên quan và hỗ trợ

Ngang bằng với 2 DN (điểm mạnh)


nhau)



8

(nhiều sản phẩm/dịch vụ liên quan và hỗ trợ


-

nhau)


9

Hệ thống quản lý (chiến lược, cơ cấu tổ chức, quy trình)

(chiến lược, cơ cấu tổ chức, quy trình, )

Chưa phù hợp, chưa rõ ràng (điểm yếu)

10

-


11

Chất lượng đội ngũ quản lý (số lượng, trình độ, kinh nghiệm)


Yếu và thiếu (điểm yếu)

12

Kỹ năng nhân viên, tay nghề công nhân

Chưa đáp ứng được (điểm yếu)

13

Mạng lưới phân phối (độ phủ)

Còn mỏng (điểm yếu)


14

Năng lực và chất lượng marketing và truyền thông


Còn rất kém (điểm yếu)

15

Quan hệ khách hàng chủ chốt

Còn kém (điểm yếu)


16

Hệ thống cung ứng (nguồn cung, khả năng kiểm soát chất lượng nguyên liệu, tiến độ, chi phí, quan hệ với nhà cung cấp)


Chưa đạt, thiếu kiểm soát (điểm yếu)

17

Công nghệ sản xuất

Ngang bằng (điểm mạnh)

18

Hệ thống CNTT

Ngang bằng (điểm mạnh)

19

Khả năng thích ứng/đổi mới

Còn yếu (điểm yếu)

4.2.5 Tổng hợp phân tích SWOT


Trong công cụ SWOT là một công cụ định tính hữu hiệu trong việc giúp nhận diện và phân tích cơ hội, nguy cơ thách thức cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của ngành nhằm dự báo và đưa ra chiến lược kinh doanh trong tương lai.

Có thể phân tích các yếu tố của ma trận SWOT như sau:


- Điểm mạnh (Strengths):(S) : Là những năng lực giúp doanh nghiệp hay ngành có khả năng thực hiện tốt những điểm cần thúc đẩy.

- Điểm yếu (Weaknesses). (W): Là những điểm cần khắc phục vì chúng ngăn cản doanh nghiệp hay ngành đạt hiệu quả tốt khi thực hiện công việc.

- Cơ hội (Opportunities). (O): Là xu hướng, động lực, sự kiện, ý tưởng mà doanh nghiệp hay ngành có thể tận dụng.

- Thách thức (Theats). (T): Là những sự kiện hay sức ép có thể xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát mà doanh nghiệp hay ngành cần tính đến hay cần quyết định cách giới hạn ảnh hưởng.

Xem tất cả 55 trang.

Ngày đăng: 25/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí