3.2.2.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân
* Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong sản xuất nông, lâm nghiệp của hộ nông dân. Để phát triển kinh tế hộ nông dân trước hết phải dựa vào nguồn tài nguyên đất, nhất là những nơi tiềm năng để mở rộng đất đai còn nhiều. Vì vậy, khi phân tích cần dựa vào tiêu thức phân tổ theo loại đất sử dụng, mức thu nhập và quy mô diện tích đất của vùng nghiên cứu. Nếu theo loại đất sử dụng thì đất nông nghiệp chung cho cả 3 xã là 40,8%. Trong đó, những hộ có thu nhập nhóm 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (43,9%), thấp nhất là các hộ có thu nhập thuộc nhóm 1 (37,5%). Đất lâm nghiệp được phân bố tương đối đồng đều ở các nhóm hộ (từ 38,6 đến
40,6%). Đất ở
và làm vườn
ở hộ
thu nhập nhóm 1 chiếm tỷ
lệ cao nhất
(23,4%) và thấp nhất ở có thu nhập nhóm 3 (15,5%).
Bảng 3.10. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2012
ĐVT:%
Trung bình | Hộ từ khá trở lên | Nhóm hộ trung bình | Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | |
Tổng đất đai | 100 | 100 | 100 | 100 |
1. Phân bổ đất sử dụng | ||||
Đất nông nghiệp | 40,8 | 37,5 | 41,1 | 43,9 |
Đất sản xuất lâm nghiệp | 39,4 | 39,1 | 38,6 | 40,6 |
Đất ở và làm vườn | 19,7 | 23,4 | 20,3 | 15,5 |
2. Phân bổ theo quy mô diện tích | ||||
Dưới 0,5 ha | 13,8 | 0 | 9,5 | 32,0 |
Từ 0,5 dưới 1 ha | 32,1 | 6,2 | 30,2 | 60,0 |
Từ 1 dưới 2 ha | 27,9 | 34,4 | 41,3 | 8,0 |
Từ 2 ha trở lên | 26,1 | 59,4 | 19,0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vài Nét Cơ Bản Về Huyện Bình Gia – Tỉnh Lạng Sơn
- Tình Hình Dân Số Và Lao Động Của Huyện Qua 3 Năm
- So Sánh Một Số Chỉ Tiêu Chung Của Huyện Phú Lương Và Tỉnh Thái Nguyên Năm 2012
- Chi Phí Sản Xuất Nông Lâm Nghiệp Của Hộ Nông Dân Năm 2012
- Ảnh Hưởng Trình Độ Học Vấn, Nguồn Gốc Và Thành Phần Dân Tộc Của Chủ Hộ Nông Dân
- Phương Hướng, Mục Tiêu Và Các Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Hộ Huyện Phú Lương
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Thực tế cho thấy, đất vườn của các hộ nông dân có điều kiện trồng những cây có giá trị kinh tế cao như các loại cây ăn quả, đặc sản, mặt khác vườn ở gần nhà có điều kiện thâm canh tốt hơn đã tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn. Về quy mô diện tích đất của hộ nông dân điều tra, các hộ có thu nhập từ khá trở lên quy mô đất chủ yếu là từ 2ha trở lên chiếm 59,4%, quy mô đất từ 12ha chiếm 34,4%, quy mô đất từ 0,5 1ha chiếm 6,2%các hộ có thu nhập trung bình quy mô đất đai chủ yếu từ 12ha chiếm 41,3%, từ 0,51ha chiếm 30,2%, các hộ nghèo và cận nghèo quy mô
diện tích đất chủ
yếu từ
0,5 1ha chiếm
60,0% và dưới 0,5 ha chiếm
32,0%. Như vậy diện tích đất của những hộ có mức sống từ khá trở lên là cao nhất sau đó giảm dần theo thu nhập.
* Lao động
Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải đề cập đến hai khía cạnh của lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động của hộ bao
gồm các thành viên trong gia đình có khả năng lao động. Chất lượng lao
động thể hiện trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nhận thức về chính trị, xã hội thông qua các kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất được tích lũy qua quá trình sản xuất của hộ nông dân.
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra năm 2012
ĐVT: người
Nhóm hộ từ khá trở lên | Nhóm hộ trung bình | Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | Trung bình | |
Tổng số hộ điều tra | 32 | 63 | 25 | 120 |
Bình quân số khẩu/hộ | 3,88 | 4,34 | 4,67 | 4,30 |
Bình quân lao động/hộ | 2,47 | 2,54 | 2,11 | 2,37 |
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng 3.11 cho thấy, chỉ tiêu bình quân khẩu/hộ cao nhất ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo (4,67 ngưòi), thấp nhất ở nhóm hộ có thu nhập từ khá trở lên (3,88 người). Bình quân lao động/hộ cao nhất là hộ có mức sống trung bình (2,54 người) và thấp nhất ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo (2,11 người).
Bảng 3.12. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2012
ĐVT: %
Quy mô lao động bình quân/hộ | |||
12 | 34 | > 5 | |
1. Theo xã điều tra | |||
Xã Yên Ninh | 51,5 | 43,5 | 5,0 |
Xã Động Đạt | 54,5 | 40,5 | 5,0 |
Xã Vô Tranh | 55,1 | 42,4 | 2,5 |
2. Theo dân tộc | |||
Dân tộc Kinh | 52,3 | 44,6 | 3,1 |
Dân tộc khác | 61,8 | 32,7 | 5,5 |
3. Theo thu nhập | |||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 30,0 | 63,7 | 6,3 |
Nhóm hộ trung bình | 46,1 | 52,3 | 1,6 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 74,0 | 26,0 | |
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Về quy mô lao động, số lượng lao động qua 120 hộ điều tra cho thấy,
có 64 hộ
có từ
1 2 lao động chiếm 53,7%, 51 hộ
có từ
3 4 lao động
chiếm 42,2% và 5 hộ có từ 5 lao động trở lên chiếm 4,1%. Phân tích quy mô lao động theo các xã cho thấy, các xã có quy mô lao động chủ yếu từ 1 2 lao động (xã Yên Ninh 51,5%, xã Động Đạt 54,5% và xã Vô Tranh 55,1%).
Quy mô 34 lao động, cao nhất là xã Yên Ninh chiếm tỷ lệ 43,5%, thấp
nhất là xã Động Đạt chiếm 40,5%. Nếu xét theo dân tộc thì hộ nông dân là người Kinh có quy mô 12 lao động chiếm 52,3% còn các dân tộc ít người
khác chiếm
61,8%. Nhóm hộ
có từ
34 lao động chiếm
44,6% ở
dân tộc
Kinh và 32,7% ở dân tộc ít người khác. Những hộ có quy từ 5 lao động trở lên phần lớn thuộc về dân tộc ít người (5,5% so với dân tộc Kinh là 3,1%).
Nếu căn cứ
vào thu nhập thì nhóm hộ
từ khá trở
lên có quy mô lao
động 3 4 người chiếm tỷ lệ cao nhất (63,7%) từ 5 lao động trở lên chỉ
chiếm
6,3%. Hộ
có mức sống trung bình quy mô 3 4 lao động chiếm
58,9% và từ 12 lao động chiếm 39,5%. Hộ nghèo và cận nghèo có quy mô 1 2 lao động chiếm 74,0%, quy mô 3 4 lao động chỉ chiếm 26,0%. Có thể thấy, quy mô lao động đối với hộ thu nhập trung bình và khá trở lên chủ yếu là 3 4 lao động, còn những hộ nghèo và cận nghèo chủ yếu từ 1 2 lao động.
Bảng 3.13. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm 2012
ĐVT: %
THPT | THCS | Tiểu học | |
Tổng số hộ điều tra | 24,2 | 52,5 | 23,3 |
1. Theo xã điều tra | |||
Xã Yên Ninh | 25,0 | 47,5 | 27,5 |
Xã Động Đạt | 20,0 | 57,5 | 22,5 |
Xã Vô Tranh | 27,5 | 52,5 | 20,0 |
2. Theo thu nhập | |||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 59,4 | 37,5 | 3,1 |
Nhóm hộ trung bình | 14,3 | 71,4 | 14,3 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 4,0 | 24,0 | 72 |
(Nguồn : Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Từ bảng trên cho thấy xét về chất lượng lao động, trong 120 hộ điều tra, chủ hộ có trình độ văn hóa cấp I là 28 người, cấp II là 63 người và cấp III là 29 người. Như vậy các chủ hộ đa phần là có trình độ cấp II.
Nếu phân tích theo vùng điều tra cho thấy, xã Yên Ninh chủ hộ có
trình độ học vấn từ cấp I chiếm tỷ lệ cao nhất 27,5%, tỷ lệ này ở Động
Đạt là 22,5% và ở Vô Tranh là 20%. Trình độ cấp II xã Động Đạt chiếm tỷ lệ cao nhất 57,5% (Vô Tranh 52,5%, Yên Ninh 27%), trình độ cấp III xã Vô Tranh là 27,5% (Động Đạt 20,0%, Yên Ninh 25,0%).
Nếu phân tích theo thu nhập thì thấy rằng nhóm hộ
từ khá trở
lên
có trình độ
học vấn chủ
yếu là cấp III chiếm 59,4%; (37,5% trình độ
văn hóa cấp II và 3,1% cấp I). Nhóm hộ có thu nhập trung bình có trình
độ học vấn chủ yếu là cấp II chiếm 71,4%, cấp III và cấp I có tỷ lệ
bằng nhau là 14,3%. Hộ
nghèo và cận nghèo có tỷ lệ
chủ
hộ trình độ
học vấn cấp I nhiều nhất chiếm 72%. Như vậy, những hộ ở vùng cao vùng sâu, vùng xa trình độ học vấn thấp hơn các hộ ở vùng thấp, vùng
trung tâm nên việc tiếp thu,
ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ
thuật
vào sản xuất cũng chậm hơn dẫn tới năng suất lao động, thu nhập thấp.
* Vốn sản xuất
Vốn là điều kiện rất quan trọng để tiến hành sản xuất đối với các hộ. Để phát triển sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi hỏi hộ nông dân phải có vốn. Tại thời điểm điều tra quy mô vốn của các hộ nông dân trong 3 xã cũng có sự chênh lệch đáng kể. Mức vốn bình quân chung 3 xã là 16,01 triệu đồng, trong đó cao nhất là xã Động Đạt 16,80 triệu đồng, thấp nhất là Yên Ninh 14,65 triệu đồng. Về nguồn vốn của các hộ nông dân qua bảng cho thấy chủ yếu là vốn tự có chiếm 76,4%, vốn vay chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 18,1% và vốn khác chiếm tỷ trọng rất thấp 5,5%.
Bảng 3.14. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2012
ĐVT: Triệu đồng
Xã Yên Ninh | Xã Động Đạt | Xã Vô Tranh | BQ chung 3 xã | |
Tổng vốn/hộ nông dân | 14,65 | 16,80 | 16,57 | 16,01 |
1. Vốn tự có | 10,80 | 12,70 | 13,20 | 12,23 |
2. Vốn vay | 2,90 | 2,70 | 2,50 | 2,70 |
0,95 | 1,40 | 0,87 | 1,07 |
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Phân tích quy mô vốn của hộ nông dân theo nguồn gốc, theo dân tộc và theo thu nhập cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa các xã nghiên cứu. Nếu xét chung các xã thấy mức vốn cao nhất là của chủ hộ đi xây dựng vùng kinh tế mới 18,48 triệu đồng so với mức 13,53 triệu đồng của chủ hộ là người dân bản địa. Phân tích theo nguồn gốc chủ hộ là người dân bản địa cho thấy mức vốn cao nhất là ở xã Động Đạt 14,30 triệu đồng thấp nhất là xã Yên Ninh 12,40 triệu đồng.
Bảng 3.15. Vốn bình quân hộ nông dân năm 2012
ĐVT: Triệu đồng
Xã Yên Ninh | Xã Động Đạt | Xã Vô Tranh | BQ Chung 3 xã | |
Tổng vốn/hộ | 14,65 | 16,80 | 16,57 | 16,01 |
1. Theo nguồn gốc hộ | ||||
Dân bản địa | 12,40 | 14,30 | 13,90 | 13,53 |
Dân di dời, khai hoang | 16,90 | 19,29 | 19,24 | 18,48 |
2. Theo dân tộc | ||||
Dân tộc Kinh | 15,91 | 18,40 | 17,84 | 17,38 |
Dân tộc khác | 13,38 | 15,20 | 15,30 | 14,63 |
3. Theo thu nhập | ||||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 19,40 | 22,70 | 21,70 | 21,27 |
Nhóm hộ trung bình | 13,70 | 15,90 | 16,30 | 15,30 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 10,85 | 11,80 | 11,70 | 11,45 |
Phân tích quy mô vốn của hộ
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
nông dân theo dân tộc cho thấy có sự
chênh lệch giữa nhóm hộ người Kinh và nhóm hộ là người dân tộc thiểu số. Chủ hộ là người Kinh ở xã Yên Ninh có vốn bình quân là 15,91 triệu đồng ở xã Động Đạt là 18,40 triệu đồng và ở xã Vô Tranh là 17,84 triệu đồng.
Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mô thu nhập, các hộ có chênh lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu nhập từ khá trở lên có mức
vốn trung bình là 21,27 triệu đồng, hộ thu nhập trung bình là 15,30 triệu
đồng và hộ nghèo và cận nghèo là 11,45 triệu đồng. Qua đây thấy rằng,
mức vốn đầu tư của các hộ nông dân rất khác nhau giữa các vùng, các dân tộc. Những hộ ở vùng cao hơn có mức vốn bình quân thấp hơn.
Công cụ sản xuất của hộ nông dân là một trong những nguồn vốn cố định, mặt khác nó phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, là thước đo trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Sau Nghị quyết 10, nhờ phát huy tất cả các nguồn vốn và năng lực sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân, việc trang bị tài sản cố định được tăng lên nhanh chóng. Sự tăng lên của nguồn vốn là điều kiện của các hộ nông dân mở ra nhiều hướng hoạt động kinh tế không chỉ cho hộ đó mà còn tạo điều kiện cho các hộ khác sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn, thông qua việc thuê mướn lao động, công cụ sản xuất là dịch vụ. Nhìn chung hệ thống công cụ sản xuất của các hộ nông dân, đặc biệt là trong các khâu trực tiếp sản xuất nông nghiệp có sự biến đổi nhanh chóng, các loại máy trong nông nghiệp đã giải phóng phần lớn sức lao động của con người trong sản xuất.
3.2.2.3. Kết quả sản xuất của hộ nông dân
Bảng 3.16. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông Lâm nghiệp của hộ gia đình năm 2012
ĐVT: Triệu đồng
Tổng thu NLN | Trong đó | |||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Lâm nghiệp | ||
Bình quân tổng thu | 50,67 | 32,55 | 12,99 | 5,13 |
1. Theo xã | ||||
Xã Yên Ninh | 45,48 | 27,52 | 11,79 | 6,17 |
Xã Động Đạt | 51,75 | 33,85 | 12,94 | 4,96 |
Xã Vô Tranh | 54,39 | 36,27 | 14,25 | 3,87 |
Tổng thu NLN | Trong đó | |||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Lâm nghiệp | ||
2. Theo dân tộc | ||||
Dân tộc Kinh | 54,2 | 36,80 | 12,94 | 4,46 |
Dân tộc khác | 47,14 | 28,29 | 13,06 | 5,79 |
3. Theo thu nhập | ||||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 71,33 | 45,42 | 18,87 | 7,04 |
Nhóm hộ trung bình | 49,54 | 33,01 | 12,56 | 3,97 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 31,18 | 19,23 | 7,58 | 4,37 |
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Tổng thu nhập bình quân từ nông lâm nghiệp của 120 hộ nông dân điều tra là 50,67 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 32,55 triệu đồng,
chăn nuôi 12,99 triệu đồng và từ lâm nghiệp
5,13 triệu đồng. Nếu
theo
vùng thì tổng thu bình quân trên hộ cao nhất là xã Vô Tranh 54,39 triệu
đồng, trong đó thu từ trồng trọt 36,27 triệu đồng, chăn nuôi 14,25 triệu
đồng, lâm nghiệp 3,87 triệu đồng. Thấp nhất là xã Yên Ninh tổng thu
bình quân là 45,48 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt là 27,52 triệu đồng, chăn nuôi 11,79 triệu đồng và từ lâm nghiệp 6,17 triệu đồng.