Chi Phí Sản Xuất Nông ­ Lâm Nghiệp Của Hộ Nông Dân Năm 2012


Đơn vị tính: triệu đồng

60.00


50.00


40.00


30.00


20.00


10.00


0.00

Bình quân tổng thu

- Xã Yên Ninh

- Xã Động Đạt

- Xã Vô Tranh

Tổng thu Nông, Lâm nghiệp


Trồng trọt

Chăn nuôi

Lâm nghiệp


Hình 3.5. Tổng thu từ sản xuất Nông lâm nghiệp

Phân tích theo thu nhập ta thấy những hộ có thu nhập từ khá trở lên có tổng thu từ giá trị sản phẩm bình quân là 71,33 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 45,42 triệu đồng, chăn nuôi 18,87 triệu đồng, lâm nghiệp 7,04 triệu đồng. Những hộ nghèo và cận nghèo tổng thu bình quân là 31,18 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 19,23 triệu đồng, chăn nuôi 7,58 triệu đồng, lâm nghiệp 4,37 triệu đồng. Như vậy thu nhập của các hộ có mức sống từ khá trở lên gấp 2,28 lần thu nhập của những hộ nghèo và cận nghèo.

Ngoài các khoản thu từ nông lâm nghiệp các hộ nông dân còn một số khoản thu chiếm tỷ trọng nhỏ từ ngoài sản xuất nông lâm nghiệp như: làm mộc, thợ nề, dệt may, ... Các số liệu về tình hình thu nhập ngoài sản xuất

nông lâm nghiệp sẽ được trình bày trong phần sau và có so sánh với thu

nhập từ sản xuất nông nghiệp.

* Đầu tư chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của hộ nông dân bao gồm chi phí sản xuất, giá trị công lao động thuê ngoài, giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí khác.

Phân tích theo ngành sản xuất (bảng 4.17) bình quân chi phí của hộ


trong vùng là 13,43 triệu đồng trong đó, ngành trồng trọt là 8,85 triệu đồng chiếm 65,9%, chăn nuôi là 3,63 triệu đồng chiếm 27% và lâm nghiệp là 0,95 triệu đồng chiếm 7,1%.

Bảng 3.17. Chi phí sản xuất nông ­ lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2012



Phân loại hộ

Tổng chi phí

sản xuất

Trong đó

Trồng trọt

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

SL

(tr.đ)

Tỷ lệ

(%)

SL

(tr.đ)

Tỷ lệ

(%)

SL

(tr.đ)

Tỷ lệ

(%)

SL

(tr.đ)

Tỷ lệ

(%)

Bình quân chung

13,43

100

8,85

65,9

3,63

27,0

0,95

7,1

1. Theo xã









­ Xã Yên Ninh

11,85

100

7,62

64,3

3,09

26,1

1,14

9,6

­ Xã Động Đạt

13,51

100

8,95

66,2

3,64

26,9

0,92

6,8

­ Xã Vô Tranh

14,92

100

9,97

66,8

4,15

27,8

0,80

5,4

2. Theo thành dân tộc









­ Dân tộc Kinh

14,85

100

10,15

69,8

3,99

27,4

0,71

4,9

­ Dân tộc khác

12,00

100

7,54

61,3

3,27

26,6

1,19

9,7

3. Theo thu nhập









­ Nhóm hộ từ khá trở lên

18,65

100

11,62

69,0

5,89

31,6

1,14

6,1

­ Nhóm hộ trung bình

13,47

100

9,61

71,3

3,10

23,0

0,76

5,6

­ Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

8,19

100

5,33

65,1

1,91

23,3

0,95

11,6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn - 11

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra

Nếu phân tích theo vùng thì giữa các xã có chênh lệch đáng kể. Cao

nhất là xã Vô Tranh 14,92 triệu đồng, trong đó chi phí đầu tư cho ngành

trồng trọt là 66,8%, ngành chăn nuôi là 27,8 % và ngành lâm nghiệp là 5,4%. Thấp nhất là xã Yên Ninh bình quân chi phí sản xuất của hộ là 11,85triệu đồng, trong đó ngành trồng trọt là 7,62 triệu đồng chiếm 64,3%, ngành chăn nuôi 3,09 triệu đồng chiếm 26,1% và ngành lâm nghiệp 1,14 triệu đồng chiếm 9,6%.


Phân tích theo dân tộc thì sẽ thấy cơ cấu chi phí giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp rất khác nhau. Cụ thể dân tộc kinh có cơ cấu chi phí 69,8% trồng trọt, 27,4% chăn nuôi và 4,9% lâm nghiệp cơ cấu này ở các dân tộc ít người tổng hợp được là 61,3% trồng trọt, 26,6% chăn nuôi và 9,7% lâm nghiệp. Phân tích theo thu nhập thì các hộ thu nhập trung bình có cơ cấu chi phí ngành trồng trọt là 71,3% cao hơn nhóm hộ khác. Cơ cấu chi

phí ngành chăn nuôi của các hộ

trung bình, hộ

nghèo và cận nghèo từ

23,0%­23,3% thấp hơn hộ từ khá trở lên (31,6%).

* Thu nhập của hộ nông dân.

Thu nhập từ nông – lâm nghiệp của hộ là phần thu nhập sau khi lấy tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ tiền công thuê ngoài và trừ chi phí khác. Bng 3.18. Tng thu nhp tsn xut Nông ­Lâm nghip hộ điu tra

ĐVT: Triệu đồng



Phân loại hộ

Tổng thu nhập NLN

Trong đó

Trồng

trọt

Chăn nuôi

Lâm

nghiệp

Bình quân chung

37,24

23,7

9,37

4,18

1. Theo xã





­ Xã Yên Ninh

33,63

19,9

8,7

5,03

­ Xã Động Đạt

38,5

24,9

9,3

4,3

­ Xã Vô Tranh

39,6

26,3

10,1

3,2

2. Theo thàn dân tộc





­ Dân tộc Kinh

39,35

26,65

8,95

3,75

­ Dân tộc khác

35,14

20,75

9,79

4,6

3. Theo thu nhập





­ Nhóm hộ từ khá trở lên

52,68

33,8

12,98

5,9

­ Nhóm hộ trung bình

36,07

23,4

9,46

3,21

­ Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

22,99

13,9

5,67

3,42

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra

Kết quả điều tra cho thấy, bình quân thu nhập của các hộ từ sản xuất


nông lâm nghiệp là 37,24 triệu đồng, trong đó thu nhập từ trồng trọt 23,7

triệu đồng, chiếm 63,6 chăn nuôi 9,37 triệu đồng chiếm 25,2 %, lâm nghiệp 4,18 triệu đồng chiếm 11,2%.

Phân tích theo vùng cho thấy, mức thu nhập bình quân từ nông lâm

nghiệp cao nhất là xã Vô Tranh 39,6 triệu đồng trong đó, thu nhập của ngành trồng trọt là 26,3 triệu đồng, ngành chăn nuôi là 10,1 triệu đồng và ngành lâm nghiệp là 3,2 triệu đồng. Thấp nhất là xã Yên Ninh 33,63 triệu đồng trong đó, ngành trồng trọt là 19,9 triệu đồng, ngành chăn nuôi là 8,7 triệu đồng và ngành lâm nghiệp là 5,03 triệu đồng.

Bình quân tổng thu

- Xã Yên Ninh


- Xã Động Đạt


- Xã Vô Tranh

Đơn vị tính: Triệu đồng

40

35

30

25

20

15

10

5

0

Tổng thu nhập Nông, Lâm nghiệp

Trồng trọt

Chăn nuôi

Lâm nghiệp


Hình 3.6. Thu nhập từ Nông – lâm nghiệp của hộ nông dân

Phân tích thu nhập theo dân tộc cho thấy, các hộ là dân tộc Kinh có thu nhập 39,35 triệu đồng cao hơn gần 1,12 lần so với các hộ là dân tộc ít người có 35,14 triệu đồng. Nếu xét theo nhóm thu nhập thì các hộ từ khá trở lên có thu nhập bình quân 52,68 triệu đồng, hộ trung bình là 36,07 triệu đồng và các hộ nghèo và cận nghèo là 22,99 triệu đồng.

Trong nông thôn hiện nay, nguồn thu nhập của các hộ không chỉ đơn thuần từ nông nghiệp mà còn thu nhập từ nhiều nguồn khác nữa, đó là thu nhập từ làm thuê, từ dịch vụ chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.... Một


số hộ nông dân sản xuất giỏi, có điều kiện tích lũy vốn, họ đã đầu tư mua

sắm các trang thiết bị hiện đại như máy cày, máy bừa, máy gặt đập liên

hợp, máy phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước, ôtô vận tải... để phục vụ cho

sản xuất kinh doanh của gia đình. Ngoài ra, họ

còn mở

các dịch vụ

như:

làm đất, tưới tiêu, bảo vệ

thực vật, vận chuyển hàng hóa, sơ

chế

nông

phẩm. Điển hình đã có những hộ chuyên làm đất thuê, hộ gò, rèn. Hiện nay một số hộ nông dân có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời mở nhiều nghề mới trong nông thôn như chế biến thức ăn gia súc, dệt may và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm khai thác nguyên liệu sẵn có của vùng và để tận dụng lao động.

Bảng 3.19. Tổng thu nhập từ sản xuất ngoài Nông­Lâm nghiệp của các hộ

ĐVT: Triệu đồng



Phân loại hộ

Tổng thu nhập ngoài NLN

Trong đó

Dịch vụ

Sản xuất mặt hàng

thủ công

Làm thuê

Bình quân chung

7,56

2,84

0,95

3,77

1. Theo xã





­ Xã Yên Ninh

6,99

2,20

1,30

3,49

­ Xã Động Đạt

8,01

4,20

0,50

3,31

­ Xã Vô Tranh

7,65

2,90

1,05

3,70

2. Theo dân tộc





­ Dân tộc Kinh

10,25

4,45

0,60

5,20

­ Dân tộc khác

4,86

1,20

1,30

2,36

3. Theo thu nhập





­ Nhóm hộ từ khá trở lên

12,04

8,00

2,40

1,64

­ Nhóm hộ trung bình

8,87

0,60

0,30

7,97

­ Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

1,74


0,20

1,54

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2012

Từ bảng 3.19. Bình quân thu nhập từ sản xuất ngoài NLN của các hộ là 7,56 triệu đồng bao gồm từ hoạt động dịch vụ, làm thuê, sản xuất hàng


thủ công. Chia theo vùng, xã Động Đạt có thu nhập từ ngoài NLN cao nhất (8,01 triệu đồng) trong đó thu nhập của các hộ chủ yếu từ hoạt động dịch vụ (4,20 triệu) và làm thuê (3,31 triệu đồng), thấp nhất xã Yên Ninh (6,99 triệu đồng) trong đó chủ yếu từ hoạt động làm thuê (3,49 triệu đồng), 2,20 triệu đồng từ hoạt động dịch vụ và 1,30 triệu đồng từ hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Theo thành phần dân tộc các hộ dân tộc kinh có thu nhập ngoài nông lâm nghiệp cao gấp 2,11 lần các hộ dân tộc ít người. Chia theo thu nhập các hộ có thu nhập từ khá trở lên có mức thu nhập từ ngoài NLN cao nhất (12,04 triệu đồng) trong đó chủ yếu thu nhập từ dịch

vụ (8 triệu đồng); thấp nhất ở

các hộ

nghèo và cận nghèo (1,74 triệu

đồng).

Tổng thu nhập của hộ


nông dân bao gồm nguồn thu từ


nông lâm

nghiệp và nguồn thu từ ngoài nông lâm nghiệp. Nếu so sánh các nguồn thu nhập của hộ, thu nhập từ nông lâm nghiệp chiếm 83,1% còn thu nhập từ các ngành khác chiếm khoảng 16,9%. Phân tích thu nhập theo vùng có sự chênh lệch đáng kể, cao nhất là xã Vô Tranh 46,59 triệu đồng trong đó, thu nhập từ nông lâm nghiệp 39,60 triệu đồng chiếm 85%, thấp nhất là xã Yên Ninh 40,52 triệu đồng trong đó thu từ nông lâm nghiệp là 33,63 triệu đồng chiếm 83%.

Bảng 3.20. Thu nhập của hộ nông dân năm 2012

ĐVT: Triệu đồng



Phân loại hộ

Thu nhập

So sánh (%)

Tổng thu

nhập

TN từ NLN

TN

ngoài NLN


(2/1)


(3/2)


(3/1)

A

1

2

3

4

5

6

Bình quân chung

44,80

37,24

7,56

83,1

3

20,2

9

16,87

1. Theo xã







­ Xã Yên Ninh

40,62

33,63


6,99

82,7

9

20,7

9


17,21

­ Xã Động Đạt

46,51

38,50

8,01

82,7

20,8

17,22



Phân loại hộ

Thu nhập

So sánh (%)

Tổng

thu nhập

TN từ NLN

TN

ngoài NLN


(2/1)


(3/2)


(3/1)





8

1


­ Xã Vô Tranh

47,25

39,60


7,65

83,8

1

19,3

2


16,19

2. Theo dân tộc







­ Dân tộc Kinh

49,60

39,35

10,25

79,3

3

26,0

5

20,67

­ Dân tộc khác

40,00

35,14

4,86

87,8

5

13,8

3

12,15

3. Theo thu nhập







­ Nhóm hộ từ khá trở lên

64,72

52,68

12,04

81,4

0

22,8

5

18,60

­ Nhóm hộ trung bình

44,94

36,07

8,87

80,2

6

24,5

9

19,74

­ Nhóm hộ nghèo và cận

nghèo

24,73

22,99

1,74

92,9

6

7,57

7,04

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2012

Nếu phân tích thu nhập theo dân tộc thì hộ dân tộc Kinh có thu nhập cao hơn (49,60 triệu đồng) trong đó thu từ nông lâm nghiệp 39,35 chiếm 79,3%, thu từ ngoài nông lâm nghiệp là 10,25 triệu đồng chiếm 20,7%. Các

nhóm hộ

thuộc dân tộc thiểu số

khác có thu nhập bình quân 40,00 triệu

đồng trong đó thu từ nông lâm nghiệp 35,14 triệu đồng, thu từ ngoài nông lâm nghiệp 4,86 triệu đồng.

Như vậy, có thể thấy rằng thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào nhóm hộ, nhóm hộ khá có mức đầu tư và kiến thức về sản xuất nông lâm nghiệp, thông tin về thị trường có mức thu nhập cao nhất.

* Tình hình đời sống của hộ nông dân.

Các chỉ tiêu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần là thước đo để đánh giá đời sống của hộ nông dân. Thể hiện qua bảng 3.21:

Bảng 3.21. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu


ĐVT: Triệu đồng



Phân loại hộ

Tổng thu nhập

Trong đó

TN từ NLN

TN ngoài NLN

Khẩu

Khẩu

Khẩu

Bình quân chung

10.34

18,11

8,59

15,06

1,74

3,06

1. Theo xã







­ Xã Yên Ninh

9,36

16,38

7,76

13,60

1,60

2,78

­ Xã Động Đạt

10,58

18,53

8,88

15,57

1,70

2,96

­ Xã Vô Tranh

11,09

19,42

9,14

16,01

1,95

3,41

2. Theo dân tộc







­ Dân tộc Kinh

11,45

20,05

9,08

15,91

2,37

4,14

­ Dân tộc khác

9,23

16,17

8,11

14,21

1,12

1,96

3. Theo thu nhập







­ Nhóm hộ từ khá trở lên

18,05

28,50

15,50

23,40

2,55

5,10

­ Nhóm hộ trung bình

9,00

15,82

7,65

13,05

1,35

2,77

­ Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

3,98

10,02

2,63

8,72

1,35

1,30

Ngun: Sliu tng hp tphiếu điu tra Qua bảng trên cho thấy: Bình quân chung mức thu nhập của các hộ điều tra là 10.34 triệu đồng/khẩu và 18,11 triệu đồng/lao động. Qua bảng

số liệu cho thấy mức sống của hộ

phụ

thuộc vào sản xuất nông lâm

nghiệp là phần nhiều. Nếu xét theo vùng thì xã Vô Tranh có mức sống cao nhất (11,09 triệu đồng/khẩu, 19,42 triệu đồng/lao động); xã Động Đạt 10,58 triệu đồng/khẩu, 18,53 triệu đồng/lao động và thấp nhất là xã Yên Ninh 9,36 triệu đồng/khẩu, 16,38 triệu đồng/lao động.

Phân tích theo dân tộc thì các hộ người Kinh có thu nhập 11,45 triệu đồng/khẩu cao hơn so với các hộ dân tộc ít người (9,23 triệu đồng/khẩu).

Mặt khác xét theo thu nhập thì các hộ

từ khá trở

lên có thu nhập (18,05

triệu đồng/khẩu, 28,50 triệu đồng/lao động) gấp 2 lần các hộ trung bình

(9,00 triệu đồng/ khẩu, 15,82 triệu đồng/lao động) và cao gấp 4,5 lần so

với hộ nghèo và cận nghèo (3,98 triệu đồng/khẩu, 10,2 triệu đồng/lao

động); các hộ trung bình có thu nhập gấp 2,26 lần hộ nghèo và cận nghèo

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông

­ lâm nghiệp của hộ

Xem tất cả 135 trang.

Ngày đăng: 28/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí