Đơn vị tính: triệu đồng
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00
Bình quân tổng thu
- Xã Yên Ninh
- Xã Động Đạt
- Xã Vô Tranh
Tổng thu Nông, Lâm nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Hình 3.5. Tổng thu từ sản xuất Nông lâm nghiệp
Phân tích theo thu nhập ta thấy những hộ có thu nhập từ khá trở lên có tổng thu từ giá trị sản phẩm bình quân là 71,33 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 45,42 triệu đồng, chăn nuôi 18,87 triệu đồng, lâm nghiệp 7,04 triệu đồng. Những hộ nghèo và cận nghèo tổng thu bình quân là 31,18 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 19,23 triệu đồng, chăn nuôi 7,58 triệu đồng, lâm nghiệp 4,37 triệu đồng. Như vậy thu nhập của các hộ có mức sống từ khá trở lên gấp 2,28 lần thu nhập của những hộ nghèo và cận nghèo.
Ngoài các khoản thu từ nông lâm nghiệp các hộ nông dân còn một số khoản thu chiếm tỷ trọng nhỏ từ ngoài sản xuất nông lâm nghiệp như: làm mộc, thợ nề, dệt may, ... Các số liệu về tình hình thu nhập ngoài sản xuất
nông lâm nghiệp sẽ được trình bày trong phần sau và có so sánh với thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp.
* Đầu tư chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của hộ nông dân bao gồm chi phí sản xuất, giá trị công lao động thuê ngoài, giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí khác.
Phân tích theo ngành sản xuất (bảng 4.17) bình quân chi phí của hộ
trong vùng là 13,43 triệu đồng trong đó, ngành trồng trọt là 8,85 triệu đồng chiếm 65,9%, chăn nuôi là 3,63 triệu đồng chiếm 27% và lâm nghiệp là 0,95 triệu đồng chiếm 7,1%.
Bảng 3.17. Chi phí sản xuất nông lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2012
Tổng chi phí sản xuất | Trong đó | |||||||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Lâm nghiệp | ||||||
SL (tr.đ) | Tỷ lệ (%) | SL (tr.đ) | Tỷ lệ (%) | SL (tr.đ) | Tỷ lệ (%) | SL (tr.đ) | Tỷ lệ (%) | |
Bình quân chung | 13,43 | 100 | 8,85 | 65,9 | 3,63 | 27,0 | 0,95 | 7,1 |
1. Theo xã | ||||||||
Xã Yên Ninh | 11,85 | 100 | 7,62 | 64,3 | 3,09 | 26,1 | 1,14 | 9,6 |
Xã Động Đạt | 13,51 | 100 | 8,95 | 66,2 | 3,64 | 26,9 | 0,92 | 6,8 |
Xã Vô Tranh | 14,92 | 100 | 9,97 | 66,8 | 4,15 | 27,8 | 0,80 | 5,4 |
2. Theo thành dân tộc | ||||||||
Dân tộc Kinh | 14,85 | 100 | 10,15 | 69,8 | 3,99 | 27,4 | 0,71 | 4,9 |
Dân tộc khác | 12,00 | 100 | 7,54 | 61,3 | 3,27 | 26,6 | 1,19 | 9,7 |
3. Theo thu nhập | ||||||||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 18,65 | 100 | 11,62 | 69,0 | 5,89 | 31,6 | 1,14 | 6,1 |
Nhóm hộ trung bình | 13,47 | 100 | 9,61 | 71,3 | 3,10 | 23,0 | 0,76 | 5,6 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 8,19 | 100 | 5,33 | 65,1 | 1,91 | 23,3 | 0,95 | 11,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Dân Số Và Lao Động Của Huyện Qua 3 Năm
- So Sánh Một Số Chỉ Tiêu Chung Của Huyện Phú Lương Và Tỉnh Thái Nguyên Năm 2012
- Phân Bổ Đất Đai Của Nông Hộ Điều Tra Năm 2012
- Ảnh Hưởng Trình Độ Học Vấn, Nguồn Gốc Và Thành Phần Dân Tộc Của Chủ Hộ Nông Dân
- Phương Hướng, Mục Tiêu Và Các Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Hộ Huyện Phú Lương
- Quy Hoạch Phát Triển Theo Lãnh Thổ Và Đô Thị Hóa
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Nếu phân tích theo vùng thì giữa các xã có chênh lệch đáng kể. Cao
nhất là xã Vô Tranh 14,92 triệu đồng, trong đó chi phí đầu tư cho ngành
trồng trọt là 66,8%, ngành chăn nuôi là 27,8 % và ngành lâm nghiệp là 5,4%. Thấp nhất là xã Yên Ninh bình quân chi phí sản xuất của hộ là 11,85triệu đồng, trong đó ngành trồng trọt là 7,62 triệu đồng chiếm 64,3%, ngành chăn nuôi 3,09 triệu đồng chiếm 26,1% và ngành lâm nghiệp 1,14 triệu đồng chiếm 9,6%.
Phân tích theo dân tộc thì sẽ thấy cơ cấu chi phí giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp rất khác nhau. Cụ thể dân tộc kinh có cơ cấu chi phí 69,8% trồng trọt, 27,4% chăn nuôi và 4,9% lâm nghiệp cơ cấu này ở các dân tộc ít người tổng hợp được là 61,3% trồng trọt, 26,6% chăn nuôi và 9,7% lâm nghiệp. Phân tích theo thu nhập thì các hộ thu nhập trung bình có cơ cấu chi phí ngành trồng trọt là 71,3% cao hơn nhóm hộ khác. Cơ cấu chi
phí ngành chăn nuôi của các hộ
trung bình, hộ
nghèo và cận nghèo từ
23,0%23,3% thấp hơn hộ từ khá trở lên (31,6%).
* Thu nhập của hộ nông dân.
Thu nhập từ nông – lâm nghiệp của hộ là phần thu nhập sau khi lấy tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ tiền công thuê ngoài và trừ chi phí khác. Bảng 3.18. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông Lâm nghiệp ở hộ điều tra
ĐVT: Triệu đồng
Tổng thu nhập NLN | Trong đó | |||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Lâm nghiệp | ||
Bình quân chung | 37,24 | 23,7 | 9,37 | 4,18 |
1. Theo xã | ||||
Xã Yên Ninh | 33,63 | 19,9 | 8,7 | 5,03 |
Xã Động Đạt | 38,5 | 24,9 | 9,3 | 4,3 |
Xã Vô Tranh | 39,6 | 26,3 | 10,1 | 3,2 |
2. Theo thàn dân tộc | ||||
Dân tộc Kinh | 39,35 | 26,65 | 8,95 | 3,75 |
Dân tộc khác | 35,14 | 20,75 | 9,79 | 4,6 |
3. Theo thu nhập | ||||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 52,68 | 33,8 | 12,98 | 5,9 |
Nhóm hộ trung bình | 36,07 | 23,4 | 9,46 | 3,21 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 22,99 | 13,9 | 5,67 | 3,42 |
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Kết quả điều tra cho thấy, bình quân thu nhập của các hộ từ sản xuất
nông lâm nghiệp là 37,24 triệu đồng, trong đó thu nhập từ trồng trọt 23,7
triệu đồng, chiếm 63,6 chăn nuôi 9,37 triệu đồng chiếm 25,2 %, lâm nghiệp 4,18 triệu đồng chiếm 11,2%.
Phân tích theo vùng cho thấy, mức thu nhập bình quân từ nông lâm
nghiệp cao nhất là xã Vô Tranh 39,6 triệu đồng trong đó, thu nhập của ngành trồng trọt là 26,3 triệu đồng, ngành chăn nuôi là 10,1 triệu đồng và ngành lâm nghiệp là 3,2 triệu đồng. Thấp nhất là xã Yên Ninh 33,63 triệu đồng trong đó, ngành trồng trọt là 19,9 triệu đồng, ngành chăn nuôi là 8,7 triệu đồng và ngành lâm nghiệp là 5,03 triệu đồng.
Bình quân tổng thu
- Xã Yên Ninh
- Xã Động Đạt
- Xã Vô Tranh
Đơn vị tính: Triệu đồng
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Tổng thu nhập Nông, Lâm nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Hình 3.6. Thu nhập từ Nông – lâm nghiệp của hộ nông dân
Phân tích thu nhập theo dân tộc cho thấy, các hộ là dân tộc Kinh có thu nhập 39,35 triệu đồng cao hơn gần 1,12 lần so với các hộ là dân tộc ít người có 35,14 triệu đồng. Nếu xét theo nhóm thu nhập thì các hộ từ khá trở lên có thu nhập bình quân 52,68 triệu đồng, hộ trung bình là 36,07 triệu đồng và các hộ nghèo và cận nghèo là 22,99 triệu đồng.
Trong nông thôn hiện nay, nguồn thu nhập của các hộ không chỉ đơn thuần từ nông nghiệp mà còn thu nhập từ nhiều nguồn khác nữa, đó là thu nhập từ làm thuê, từ dịch vụ chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.... Một
số hộ nông dân sản xuất giỏi, có điều kiện tích lũy vốn, họ đã đầu tư mua
sắm các trang thiết bị hiện đại như máy cày, máy bừa, máy gặt đập liên
hợp, máy phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước, ôtô vận tải... để phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của gia đình. Ngoài ra, họ
còn mở
các dịch vụ
như:
làm đất, tưới tiêu, bảo vệ
thực vật, vận chuyển hàng hóa, sơ
chế
nông
phẩm. Điển hình đã có những hộ chuyên làm đất thuê, hộ gò, rèn. Hiện nay một số hộ nông dân có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời mở nhiều nghề mới trong nông thôn như chế biến thức ăn gia súc, dệt may và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm khai thác nguyên liệu sẵn có của vùng và để tận dụng lao động.
Bảng 3.19. Tổng thu nhập từ sản xuất ngoài NôngLâm nghiệp của các hộ
ĐVT: Triệu đồng
Tổng thu nhập ngoài NLN | Trong đó | |||
Dịch vụ | Sản xuất mặt hàng thủ công | Làm thuê | ||
Bình quân chung | 7,56 | 2,84 | 0,95 | 3,77 |
1. Theo xã | ||||
Xã Yên Ninh | 6,99 | 2,20 | 1,30 | 3,49 |
Xã Động Đạt | 8,01 | 4,20 | 0,50 | 3,31 |
Xã Vô Tranh | 7,65 | 2,90 | 1,05 | 3,70 |
2. Theo dân tộc | ||||
Dân tộc Kinh | 10,25 | 4,45 | 0,60 | 5,20 |
Dân tộc khác | 4,86 | 1,20 | 1,30 | 2,36 |
3. Theo thu nhập | ||||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 12,04 | 8,00 | 2,40 | 1,64 |
Nhóm hộ trung bình | 8,87 | 0,60 | 0,30 | 7,97 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 1,74 | 0,20 | 1,54 |
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2012
Từ bảng 3.19. Bình quân thu nhập từ sản xuất ngoài NLN của các hộ là 7,56 triệu đồng bao gồm từ hoạt động dịch vụ, làm thuê, sản xuất hàng
thủ công. Chia theo vùng, xã Động Đạt có thu nhập từ ngoài NLN cao nhất (8,01 triệu đồng) trong đó thu nhập của các hộ chủ yếu từ hoạt động dịch vụ (4,20 triệu) và làm thuê (3,31 triệu đồng), thấp nhất xã Yên Ninh (6,99 triệu đồng) trong đó chủ yếu từ hoạt động làm thuê (3,49 triệu đồng), 2,20 triệu đồng từ hoạt động dịch vụ và 1,30 triệu đồng từ hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Theo thành phần dân tộc các hộ dân tộc kinh có thu nhập ngoài nông lâm nghiệp cao gấp 2,11 lần các hộ dân tộc ít người. Chia theo thu nhập các hộ có thu nhập từ khá trở lên có mức thu nhập từ ngoài NLN cao nhất (12,04 triệu đồng) trong đó chủ yếu thu nhập từ dịch
vụ (8 triệu đồng); thấp nhất ở
các hộ
nghèo và cận nghèo (1,74 triệu
đồng).
Tổng thu nhập của hộ
nông dân bao gồm nguồn thu từ
nông lâm
nghiệp và nguồn thu từ ngoài nông lâm nghiệp. Nếu so sánh các nguồn thu nhập của hộ, thu nhập từ nông lâm nghiệp chiếm 83,1% còn thu nhập từ các ngành khác chiếm khoảng 16,9%. Phân tích thu nhập theo vùng có sự chênh lệch đáng kể, cao nhất là xã Vô Tranh 46,59 triệu đồng trong đó, thu nhập từ nông lâm nghiệp 39,60 triệu đồng chiếm 85%, thấp nhất là xã Yên Ninh 40,52 triệu đồng trong đó thu từ nông lâm nghiệp là 33,63 triệu đồng chiếm 83%.
Bảng 3.20. Thu nhập của hộ nông dân năm 2012
ĐVT: Triệu đồng
Thu nhập | So sánh (%) | |||||
Tổng thu nhập | TN từ NLN | TN ngoài NLN | (2/1) | (3/2) | (3/1) | |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Bình quân chung | 44,80 | 37,24 | 7,56 | 83,1 3 | 20,2 9 | 16,87 |
1. Theo xã | ||||||
Xã Yên Ninh | 40,62 | 33,63 | 6,99 | 82,7 9 | 20,7 9 | 17,21 |
Xã Động Đạt | 46,51 | 38,50 | 8,01 | 82,7 | 20,8 | 17,22 |
Thu nhập | So sánh (%) | |||||
Tổng thu nhập | TN từ NLN | TN ngoài NLN | (2/1) | (3/2) | (3/1) | |
8 | 1 | |||||
Xã Vô Tranh | 47,25 | 39,60 | 7,65 | 83,8 1 | 19,3 2 | 16,19 |
2. Theo dân tộc | ||||||
Dân tộc Kinh | 49,60 | 39,35 | 10,25 | 79,3 3 | 26,0 5 | 20,67 |
Dân tộc khác | 40,00 | 35,14 | 4,86 | 87,8 5 | 13,8 3 | 12,15 |
3. Theo thu nhập | ||||||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 64,72 | 52,68 | 12,04 | 81,4 0 | 22,8 5 | 18,60 |
Nhóm hộ trung bình | 44,94 | 36,07 | 8,87 | 80,2 6 | 24,5 9 | 19,74 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 24,73 | 22,99 | 1,74 | 92,9 6 | 7,57 | 7,04 |
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2012
Nếu phân tích thu nhập theo dân tộc thì hộ dân tộc Kinh có thu nhập cao hơn (49,60 triệu đồng) trong đó thu từ nông lâm nghiệp 39,35 chiếm 79,3%, thu từ ngoài nông lâm nghiệp là 10,25 triệu đồng chiếm 20,7%. Các
nhóm hộ
thuộc dân tộc thiểu số
khác có thu nhập bình quân 40,00 triệu
đồng trong đó thu từ nông lâm nghiệp 35,14 triệu đồng, thu từ ngoài nông lâm nghiệp 4,86 triệu đồng.
Như vậy, có thể thấy rằng thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào nhóm hộ, nhóm hộ khá có mức đầu tư và kiến thức về sản xuất nông lâm nghiệp, thông tin về thị trường có mức thu nhập cao nhất.
* Tình hình đời sống của hộ nông dân.
Các chỉ tiêu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần là thước đo để đánh giá đời sống của hộ nông dân. Thể hiện qua bảng 3.21:
Bảng 3.21. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu
ĐVT: Triệu đồng
Tổng thu nhập | Trong đó | |||||
TN từ NLN | TN ngoài NLN | |||||
Khẩu | LĐ | Khẩu | LĐ | Khẩu | LĐ | |
Bình quân chung | 10.34 | 18,11 | 8,59 | 15,06 | 1,74 | 3,06 |
1. Theo xã | ||||||
Xã Yên Ninh | 9,36 | 16,38 | 7,76 | 13,60 | 1,60 | 2,78 |
Xã Động Đạt | 10,58 | 18,53 | 8,88 | 15,57 | 1,70 | 2,96 |
Xã Vô Tranh | 11,09 | 19,42 | 9,14 | 16,01 | 1,95 | 3,41 |
2. Theo dân tộc | ||||||
Dân tộc Kinh | 11,45 | 20,05 | 9,08 | 15,91 | 2,37 | 4,14 |
Dân tộc khác | 9,23 | 16,17 | 8,11 | 14,21 | 1,12 | 1,96 |
3. Theo thu nhập | ||||||
Nhóm hộ từ khá trở lên | 18,05 | 28,50 | 15,50 | 23,40 | 2,55 | 5,10 |
Nhóm hộ trung bình | 9,00 | 15,82 | 7,65 | 13,05 | 1,35 | 2,77 |
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo | 3,98 | 10,02 | 2,63 | 8,72 | 1,35 | 1,30 |
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng trên cho thấy: Bình quân chung mức thu nhập của các hộ điều tra là 10.34 triệu đồng/khẩu và 18,11 triệu đồng/lao động. Qua bảng
số liệu cho thấy mức sống của hộ
phụ
thuộc vào sản xuất nông lâm
nghiệp là phần nhiều. Nếu xét theo vùng thì xã Vô Tranh có mức sống cao nhất (11,09 triệu đồng/khẩu, 19,42 triệu đồng/lao động); xã Động Đạt 10,58 triệu đồng/khẩu, 18,53 triệu đồng/lao động và thấp nhất là xã Yên Ninh 9,36 triệu đồng/khẩu, 16,38 triệu đồng/lao động.
Phân tích theo dân tộc thì các hộ người Kinh có thu nhập 11,45 triệu đồng/khẩu cao hơn so với các hộ dân tộc ít người (9,23 triệu đồng/khẩu).
Mặt khác xét theo thu nhập thì các hộ
từ khá trở
lên có thu nhập (18,05
triệu đồng/khẩu, 28,50 triệu đồng/lao động) gấp 2 lần các hộ trung bình
(9,00 triệu đồng/ khẩu, 15,82 triệu đồng/lao động) và cao gấp 4,5 lần so
với hộ nghèo và cận nghèo (3,98 triệu đồng/khẩu, 10,2 triệu đồng/lao
động); các hộ trung bình có thu nhập gấp 2,26 lần hộ nghèo và cận nghèo
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông
lâm nghiệp của hộ