3.3.1. Ảnh hưởng trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của chủ hộ nông dân
Phân tích về chủ hộ nông dân có thể xem xét về nguồn gốc, dân tộc
và trình độ học vấn. Khi phân tích chủ hộ thấy rằng các hộ có nguồn gốc khác nhau thì mức thu nhập cũng khác nhau.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất
Số hộ (%) | Thu nhập/hộ (tr.đ) | |
Bình quân chung | 100 | 44,80 |
1. Theo nguồn gốc chủ hộ | ||
Dân bản địa | 74,2 | 42,7 |
Dân di dời, khai hoang | 25,8 | 46,9 |
2. Theo dân tộc | ||
Dân tộc Kinh | 69,2 | 49,60 |
Dân tộc Khác | 30,8 | 40,00 |
3. Theo trình độ học vấn | ||
Lớp 15 | 23,3 | 26,74 |
Lớp 69 | 52,5 | 43,94 |
Lớp 1012 | 24,2 | 63,72 |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Một Số Chỉ Tiêu Chung Của Huyện Phú Lương Và Tỉnh Thái Nguyên Năm 2012
- Phân Bổ Đất Đai Của Nông Hộ Điều Tra Năm 2012
- Chi Phí Sản Xuất Nông Lâm Nghiệp Của Hộ Nông Dân Năm 2012
- Phương Hướng, Mục Tiêu Và Các Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Hộ Huyện Phú Lương
- Quy Hoạch Phát Triển Theo Lãnh Thổ Và Đô Thị Hóa
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn - 15
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua số liệu trên bảng 3.22 cho thấy, thu nhập bình quân trên một hộ của nhóm hộ di rời khai hoang là 46,9 triệu đồng cao hơn các hộ người bản địa thu nhập ở mức 42,7 triệu đồng. Như vậy, người dân di dời đến, khai hoang vùng kinh tế mới có mức thu nhập cao hơn thể hiện hiệu quả của việc tổ chức sản xuất tốt hơn dân bản địa.
Phân tích theo dân tộc cho thấy cũng có sự
chênh lệch cao về
thu
nhập. Nhóm hộ người kinh có thu nhập bình quân là 49,60 triệu đồng trên
một hộ, nhóm hộ
dân tộc thiểu số
chỉ
đạt 40,00 triệu đồng trên một hộ.
Như vậy, trình độ sản xuất giữa các dân tộc có sự chênh lệch đáng kể. Các
dân tộc thiểu số
sản xuất còn trong tình trạng tự
cấp, tự
túc vẫn là chủ
yếu. Do vậy, việc tạo môi trường đầu tư, phổ biến kiến thức cho đồng bào
vùng sâu, vùng xa để họ tiếp cận với cách làm ăn mới là rất cần thiết.
Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ nông dân ta thấy, thu nhập ở các chủ hộ có trình độ học vấn khác nhau thì có sự khác nhau. Thu nhập cao nhất là nhóm chủ hộ trình độ cấp III đạt 63,72 triệu đồng, chủ hộ trình độ cấp II đạt 43,94 triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ trình độ cấp I đạt 26,74 triệu đồng. Như vậy, trình độ học vấn ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tạo thu nhập của hộ nông dân. Hầu hết chủ hộ có trình độ học vấn cao thì thu nhập cũng cao. Ở huyện Phú Lương trình độ học vấn của chủ hộ vấn
khá thấp. Chủ hộ trình độ cấp III chỉ đạt 24,2 %, chủ hộ trình độ cấp II
chiếm 52,5%, chủ hộ trình độ cấp I chiếm 23,3%. Do vậy, việc nâng cao trình độ học vấn cho các chủ hộ nông dân là hết sức cần thiết.
3.3.2. Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất đến thu nhập về
nông lâm nghiệp của hộ nông dân.
Quy mô các yếu tố sản xuất của hộ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Những ảnh hưởng này được trình bầy trên bảng 4.23. Trong bảng này sẽ phân tích quy mô đất đai, quy mô lao động và quy mô vốn sản xuất ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ nông dân.
Quy mô đất đai
Thu nhập cao nhất là nhóm hộ có
quy mô đất
đai trên 2 ha đạt
ệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ dưới 0,5 ha chỉ đạt 21,81 triệu đồng. Bảng 3.23. Thu nhập về sản xuất NLN của hộ nông dân phân theo nguồn lực
Số hộ (%) | Thu nhập/hộ (tr.đ) | |
Bình quân chung | 100,00 | 44,80 |
1. Theo quy mô đất đai | ||
Dưới 0,5 ha | 13,80 | 21,81 |
Số hộ (%) | Thu nhập/hộ (tr.đ) | |
Từ 0,5 dưới 1 ha | 32,10 | 39,65 |
Từ 1 dưới 2 ha | 27,90 | 50,45 |
Từ 2 ha trở lên | 26,10 | 67,3 |
2. Theo quy mô lao động | ||
Từ 12 lao động | 62,20 | 39,40 |
Từ 34 lao động | 35,30 | 46,00 |
Trên 5 lao động | 4,20 | 49,00 |
3. Theo quy mô vốn đầu tư | ||
7 Triệu đồng trở xuống | 18,30 | 24,90 |
Trên 7 – 12 triệu đồng | 28,30 | 45,90 |
Trên 12 – 20 triệu đồng | 32,50 | 49,60 |
Trên 20 triệu đồng | 20,80 | 55,70 |
Quy mô lao động
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Phân tích quy mô lao động cho thấy, thu nhập bình trên hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô lao động từ 5 lao động trở lên 49,00 triệu đồng; thấp nhất là nhóm hộ 12 lao động thu nhập đạt 39,40 triệu đồng.
Quy mô đầu tư vốn sản xuất
Phân tích quy mô vốn sản xuất của hộ cho thấy, vốn đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân. Thu nhập trên hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô vốn trên 20 triệu đồng đạt 55,70 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ có quy mô vốn từ 7 triệu đồng trở xuống đạt 24,90 triệu đồng.
Từ phân tích về mức độ ảnh hưởng của các nguồn lực về quy mô đất
đai, quy mô lao động và quy mô đầu tư vốn cho sản xuất tôi có một vài
nhận xét như
sau: Để
sản xuất có hiệu quả
phù hợp với điều kiện sản
xuất và trình độ tổ chức sản xuất của hộ nông dân vùng đồi núi hiện nay thì quy mô lao động mỗi hộ có từ 12 ha đất canh tác, 34 lao động và mức vốn đầu tư phải đạt từ 12 triệu đồng trở lên. Trong chiến lược phát triển con người cần đẩy mạnh việc kế hoạch hóa gia đình, tạo việc làm nhằm
chuyển đổi cơ cấu lao động sang các ngành sản xuất phi nông nghiệp ở
nông thôn.
3.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ
Thị trường ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất của hộ nhất là những sản phẩm sản xuất để bán. Nó là yếu tố điều tiết sản xuất. Nơi nào tiêu thụ sản phẩm tốt, giá bán cao nơi đó sản xuất hàng hóa sẽ có cơ hội để phát triển.
Qua nghiên cứu khả năng tiếp cận của hộ nông dân, hầu hết các hộ sản xuất được hàng hóa đều tập trung ở những vùng thấp và dọc đường quốc lộ và tỉnh lộ, khu vực thị trấn, thị tứ. Một số nơi sản xuất của hộ còn thiếu thông tin nên bị các tư thương ép cấp, ép giá, phần nào đã ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ. Khảo sát các chợ, tụ
điểm buôn bán nhỏ
và ở
gia
đình các hộ nông dân sản xuất hàng nông sản cho thấy hình thức tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng.
Bảng 3.24. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân vùng nghiên cứu năm 2012
ĐVT:%
Sản phẩm hàng hóa chủ yếu | |||||
Hoa quả | Cây lương thực | Chè | Lợn | Gia cầm | |
1. Bán cho các đối tượng | |||||
Tư thương | 70,1 | 72,8 | 38,2 | 97,1 | 95,9 |
Nhóm hộ chế biến | 25,8 | 27,2 | 33,6 | 2,9 | 4,1 |
Nhà máy chế biến | 4,1 | 0,0 | 28,2 | 0,0 | 0,0 |
2. Hình thức bán | |||||
Tại vườn | 9,6 | 59,1 | 21,1 | 0,0 | 0,0 |
Tại nhà | 58,3 | 15,2 | 39.9 | 89,2 | 45,8 |
Tại chợ | 25,7 | 13,9 | 5,6 | 8,5 | 39,4 |
Tại điểm thu gom | 6,4 | 11,8 | 33,4 | 2,3 | 14,8 |
3. Phương thức bán | |||||
Bán buôn | 85,1 | 91,7 | 58,4 | 82,5 | 48,4 |
Bán lẻ | 14,9 | 8,3 | 41,6 | 17,5 | 51,6 |
4. Thông tin giá cả | |||||
Biết trước khi bán | 47,8 | 58,1 | 67,7 | 71,0 | 66,5 |
Sản phẩm hàng hóa chủ yếu | |||||
Hoa quả | Cây lương thực | Chè | Lợn | Gia cầm | |
Biết sau khi bán | 52,2 | 41,9 | 32,3 | 29,0 | 33,5 |
Nguồn: Số liệu tính toán từ phiếu điều tra
Sản phẩm của hộ
bán cho tư
thương cao nhất nhất là thịt lợn hơi
97,1% sau đó là sản phẩm gà, vịt, ngan... 95,9%. Bán cho hộ thu gom chế biến chủ yếu là chè búp tươi 33,6%. Với hình thức bán tại nhà chủ yếu là sản phẩm thịt lợn hơi 89,2 %, quả tươi 58,3 %. Bán tại chợ chủ yếu là sản phẩm gà, vịt, ngan... 39,4%.
Về thông tin giá cả, hộ
nông dân biết trước giá cả
cao nhất là sản
phẩm lợn 71,0% thấp nhất là các loại hoa quả 47,8%. Vì vậy, người dân
cần được hướng dẫn, thông tin về
giá cả
trên thị
trường để
tránh các tư
thương ép cấp, ép giá như hiện nay, điều này phụ thuộc rất lớn vào mạng lưới khuyến nông.
Các vùng cần phải tổ chức các đầu mối tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các nhà máy chế biết vừa và nhỏ theo hình thức sơ chế và chế biến tinh để thu gom sản phẩm cho hộ nông dân. Thực tế cho thấy, vùng nào tổ chức được công tác chế biến sản phẩm tốt thì ở nơi đó sản xuất hàng hóa phát triển, vùng nào công nghiệp chế biến chưa phát triển, đường xá đi lại khó khăn thì sản phẩm làm gia khó tiêu thụ hoặc tiêu thụ được với giá thấp, thu không đủ chi phí sản xuất, hàng hóa sẽ kém phát triển.
Để phát triển sản xuất, nhà nước cần có sự hỗ trợ đầu tư về cơ sở
vật chất, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở
chế
biến ở
các
vùng tập chung, chuyên canh, hình thành các trung tâm chế biến vừa và
nhỏ, các chợ và các tụ điểm tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác cần có chính sách trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp chế
biến tại chỗ, hướng dẫn việc ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ
nông sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công
nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn miền núi.
3.3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ nông dân năm 2012
(ĐVT:% các ý kiến được hỏi)
Xã Yên Ninh | Xã Động Đạt | Xã Vô Tranh | |
1. Vị Trí địa lý thuận lợi | 90,5 | 91,1 | 90,8 |
2. Đất đai ổn định lâu dài | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
3. Vốn sản xuất | 89,2 | 96,1 | 94,9 |
4. Công cụ sản xuất | 71,1 | 90,0 | 88,6 |
5. Kết cấu hạ tầng | 56,7 | 65,5 | 69,4 |
6. Kỹ thuật canh tác | 83,6 | 87,9 | 94,2 |
7. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm | 97,2 | 98,1 | 94,3 |
8. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN | 32,4 | 40,7 | 50,2 |
Nguồn: Số liệu tính toán từ phiếu điều tra
Qua bảng 3.25 cho thấy, có 100% ý kiến được hỏi cho rằng ổn định đất đai lâu dài cho hộ nông dân là vấn đề quan trọng, khoảng trên 95% các hộ cho rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm là điều kiện cần thiết để khuyến
khích các hộ
nông dân phát triển sản xuất. Khoảng trên 90% các hộ
cho
rằng yếu tố vốn sản xuất và vị trí địa lý thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến sản xuất.
Như vậy có thể thấy rằng, có nhiều yếu tố tác động đến sản xuất của hộ nông dân ở huyện Phú Lương. Qua phân tích trên có thể thấy trình độ
của các hộ
nông dân còn hạn chế
về chuyên môn kỹ
thuật, kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất của nông hộ cũng như phát triển kinh tế hộ một
cách toàn diện. Vì vậy ngoài đất đai, các yếu tố về vốn, lao động được
giải phóng và khuyến khích sử dụng một cách năng động vào việc phát
triển sản xuất nông nghiệp thì sản phẩm hàng hóa của vùng ngày sẽ càng tăng, chất lượng ngày càng tốt dần lên. Với những chính sách ngày càng
được đổi mới của Nhà nước, quyền tự chủ đối với sản phẩm đầu ra đã
thúc đẩy các hộ gia đình nông dân khá giả trong nghề nông tiếp cận ngày
càng thường xuyên với thị trường, trước tiên là thị trường nông sản. Từ đó sẽ có cơ sở thúc đẩy nhanh hơn nữa kinh tế hộ nông dân trong huyện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
3.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương hiện nay
3.4.1. Điểm mạnh
Huyện Phú Lương nằm trong tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh công nghiệp, người dân có truyền thống lao động cần cù và sớm được tiếp cận với văn hoá công nghiệp
Nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tế Hà Nội – Thái Nguyên – Cao Bằng, đây là thuận lợi lớn nhất để kinh tế huyện phát triển liên vùng.
Huyện Phú Lương có tiềm năng về tài nguyên: than đá, vật liệu xây dựng với các cụm, điểm công nghiệp (KCN TT Đu + Động Đạt 26,9 ha) phát triển tạo ra địa bàn hấp dẫn thu hút đầu tư.
Huyện có tiềm năng lớn về du lịch, có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và cảnh quan đẹp, có khu du lịch Đền Đuổm nối liền với các quần thể du
lịch thuộc khu ATK và còn nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác... trong tương lai nếu thu hút đầu tư sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách.
3.4.2. Điểm yếu
Trình độ lao động còn thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu, công tác
ứng dụng TBKT vào sản xuất còn nhiều hạn chế
Kinh tế tăng trưởng khá song còn chậm so với mặt bằng chung và
chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, tốc độ kinh tế còn chậm, chưa có bước đột phá;
chuyển dịch cơ
cấu
Nền kinh tế của huyện phát triển dựa chủ yếu vào nông lâm nghiệp, trình độ lao động còn lạc hậu chưa đáp ứng được sản xuất. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thấp đặc biệt ở những xã đồi núi xa trục đường quốc lộ, tỉnh lộ;
Trong số diện tích đất nông lâm nghiệp, đất dốc từ 8 150 độ trở lên
chiếm trên 16,7%, vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng;
Trong nông nghiệp công tác chuyển giao
ứng dụng công nghệ
mới
vào sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp, chưa có nhiều mô hình sản xuất điển hình tiên tiến mang lại hiệu quả cao;
Tiến độ
thực hiện một số
đề án còn chậm, công nghiệp TTCN
chưa có chuyển biến tích cực, phần lớn các cơ sở sản xuất CN – TTCN và dịch vụ nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp;
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực song chênh lệch tỷ trọng giữa ba lĩnh vực không lớn;
Hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của sản xuất nông nghiệp;