DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích quy hoạch vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén 17
Bảng 1.2. Dân số tại khu vực nghiên cứu 22
Bảng 3.1. Sự phân bố các họ, chi, loài trong các ngành thực vật 32
Bảng 3.2. Thành phần các bậc taxon cây thuốc
ở Vườn quốc gia Phía Oắc - Phia Đén 33
Bảng 3.3. Số lượng họ, chi, loài cây thuốc trong ngành Ngọc lan 34
Bảng 3.4. Các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu 35
Bảng 3.5. Thống kê 10 chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu 36
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu thành phần loài cây dược liệu tại tại vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng - 1
- Nghiên cứu thành phần loài cây dược liệu tại tại vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng - 3
- Những Nghiên Cứu Về Thảm Thực Vật, Đa Dạng Thực Vật Và Các Loài Thực Vật Làm Thuốc Ở Cao Bằng Và Khu Vực Nghiên Cứu
- Điều Tra Theo Tuyến Với Người Cung Cấp Thông Tin Quan Trọng
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
Bảng 3.6. Sự phân bố các bậc taxon thực vật làm thuốc trong các trạng thái
thảm thực vật ở Vườn quốc gia Phía Oắc - Phia Đén 37
Bảng 3.7. Các họ có số loài cây thuốc nhiều (từ 2 loài trở lên)
trong các trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu 39
Bảng 3.8. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở trạng thái
thảm cỏ ở Vườn quốc gia Phía Oắc - Phia Đén 42
Bảng 3.9. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi tại KVNC 44
Bảng 3.10. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng trồng thông tại KVNC 47
Bảng 3.11. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh tại KVNC 49
Bảng 3.12. Sự phân bố các nhóm dạng sống 51
Bảng 3.13. Số lượng các bộ phận của cây thuốc được sử dụng 52
Bảng 3.14. Dạng thân của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở
Vườn quốc gia Phía Oắc - Phia Đén 55
Bảng 3.15. Sự đa dạng về số loài cây thuốc chữa trị các nhóm bệnh 57
Bảng 3.16. Một số cây thuốc thường dùng và khai thác để bán 60
Bảng 3.17. Các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu 62
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Phân bố của các bậc taxon cây thuốc tại KVNC 33
Hình 3.2. Phân bố các loài cây thuốc trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC ...38 Hình 3.3. Phân bố các loài cây thuốc ở trạng thái thảm cỏ 43
Hình 3.4. Phân bố của các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi tại KVNC 45
Hình 3.5. Phân bố của các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng trồng thông tại KVNC 47
Hình 3.6. Phân bố của các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh tại KVNC 49
Hình 3.7. Tỷ lệ dạng sống các loài cây thuốc ở KVNC 51
Hình 3.8. Tỷ lệ bộ phận cây thuốc được sử dụng ở KVNC 53
Hình 3.9. Tỷ lệ kiểu dạng thân cây thuốc được sử dụng ở KVNC 55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật rừng. Với diện tích trải dải trên nhiều vĩ tuyến, phần lớn là diện tích đồi núi cùng với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng đã tạo cho khu hệ thực vật rừng Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng. Theo thống kê, nước ta hiện nay có gần 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ thực vật trên thế giới) .
Vai trò mà hệ thực vật mang lại được thể hiện ở nhiều khía cạnh như cũng cấp thức ăn, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp..góp phần phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là cung cấp nguồn dược liệu quý giá cho con người. Theo thống kê của Viện dược liệu, các nhà khoa học đã phát hiện được 1.863 loài cây thuốc thuộc 238 họ với nhiều công dụng khác nhau. Trong đó, nhiều loài trong số này đã và đang được người dân các vùng miền núi khai thác và sử dụng, đặc biệt là người dân đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương trên cả nước, việc đánh giá một cách chi tiết tính đa dạng và giá trị của các loài cây dược liệu còn nhiều hạn chế do thiếu các nghiên cứu trong lĩnh vực này. Điều này không chỉ gây khó khăn trong công tác đánh giá và còn tạo khó khăn trong công tác quản lý, bảo tồn các loài cây dược liệu.
Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén được thành lập theo Quyết định số 57/QĐ- TTg ngày 11/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Khu bảo tồn thiên nhiên này được chuyển hạng thành lập Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén thuộc địa bàn 5 xã: Thành Công; Quang Thành; Phan Thanh, Hưng Đạo và Thị trấn Tĩnh Túc của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, có tọa độ địa lý từ 22031’44’’ đến 22039’41’’ vĩ độ Bắc và từ 105049’53’’ đến 105056’24’’ kinh độ Đông với tổng diện tích quy hoạch 10.593,5ha, trong đó, khu bảo vệ nghiêm ngặt diện tích 4.035,5 ha, phân khu phục hồi sinh thái diện tích 6.417,1 ha. Phân khu dịch vụ - Hành chính diện tích 140,9 ha. Vùng đệm của Vườn quốc gia diện tích 8.276,1 ha . Khu vực Phia oắc - Phia đén như một lòng chảo được tạo nên từ thung lũng hẹp, xung quanh được bao bọc bởi những dãy núi cao, địa hình ở đây bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều khe suối và các hợp thủy, nhiệt độ bình quân
180c, lượng mưa bình quân 1.592 mm/năm, độ ẩm 84,3%. Hàng năm thường xuất hiện gió mùa Đông - Bắc vào tháng 11 và 2 kèm theo sương muối, những ngày ít nắng, trời âm u, ở những nơi núi cao sương mù bao phủ cả ngày, độ ẩm không khí trong rừng rất lớn. Với điều kiện khí hậu như vậy rất phù hợp cho sự sinh trưởng và khả năng tái sinh tự nhiên của cây rừng, thuận lợi cho các loài thực, động vật ở đây phát triển đa dạng và phong phú.
Những kết quả điều tra, nghiên cứu ban đầu cho thấy, khu rừng này ngoài tính đa dạng sinh học về thảm thực vật, khu hệ thực vật và động vật, còn có những mẫu rừng tương đối nguyên sinh là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới tiêu biểu cho vùng Trung tâm ẩm miền Bắc Việt Nam.
Nguồn tài nguyên cây thuốc ở rừng đặc dụng Phia oắc - Phia đén, tỉnh Cao Bằng đã và đang đóng góp vào công tác chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh của các cộng đồng trong khu vực. Có rất nhiều ông lang, bà mế đang hành nghề bốc thuốc chữa trị cho dân. Với kinh nghiệm từ các đời xưa truyền lại, họ đã sử dụng các cây thuốc để chữa trị rất hiệu quả các bệnh khác nhau. Theo danh mục phân loại bệnh học của lương y Vũ Quốc Trung, được phân chia thành 7 nhóm bệnh, trong đó có 53 bệnh có thể chữa bằng cây thuốc từ người dân tộc Tày và Dao tại Vườn quốc gia Phia oắc - Phia đén, tỉnh Cao Bằng . Đặc biệt, 12 bệnh có nhiều cây thuốc chữa nhất là: Bổ gan, Viêm gan B, Sơ gan; Ho, hen; Bệnh thận; Đau đầu; Tiểu tiện vàng - đỏ; Tê thấp đau nhức; Thấp khớp; Mụn nhọt, mẫn ngứa; Bệnh rắn cắn; Sâu răng; Bồi bổ cơ thể và Thuốc thanh nhiệt .
Nguồn tài nguyên cây thuốc chiếm một số lượng không nhỏ, vùng đất Cao Bằng , từ xa xưa đã nổi tiếng với nhiều sản vật quý có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng khai thác và buôn bán tự phát tại địa phương đã làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc, suy giảm tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng sinh học loài cây dược liệu tại tỉnh Cao Bằng sẽ tạo cơ sở khoa học cho việc quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này
Từ thực tiễn nêu trên việc: “Nghiên cứu thành phần loài cây dược liệu tại tại vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” là rất cần thiết. Các kết quả đạt được của đề tài sẽ là cơ sở khoa học quan trọng góp phần bổ
sung tính đa dạng thực vật, đồng thời phục vụ công tác quản lý cũng như đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng một cách hiệu quả nguồn tài nguyên quan trọng này tại khu vực.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc, thành phần loài cây, các dạng sống, bộ phận dùng làm thuốc. Nghiên cứu tri thức bản địa và kinh nghiệm trong việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc.
- Tìm hiểu tri thức bản địa của đồng bào dân tộc sử dụng các loài cây thuốc trong các bài thuốc nam tại Phia Oắc - Phia Đén
- Đánh giá những tác động đến tài nguyên cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn tài nguyên cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu về tính đa dạng sinh học các loài cây dược liệu, phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý bảo tồn và phát triển tại Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh gia một cách đầy đủ các đặc điểm của tài nguyên cây dược liệu tại khu vực như thành phần loài, phân bố, giá trị sử dụng làm cơ sở phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và khai thác, sử dụng.
- Làm cơ sở khoa học để bảo tồn, phát triển các loài cây thuốc tại Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
- Làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược trong các chương trình qui hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên thực vật của Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng..
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu đa dạng loài cây dược liệu nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên này trên thế giới để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con người, cho sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tương lai. Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nước trên thế giới đang hướng về thực hiện chương trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc.
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một vấn đề chiến lược trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời IUCN, Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP),Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF)...để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên toàn thế giới.
Năm 1993, Tổ chức Y tế thế giới WHO đã phối hợp với Hiệp hội Bảo tồn thế giới IUCN và Quỹ Thiên nhiên toàn thế giới WWF xuất bản cuốn tài liệu “Hướng dẫn bảo tồn cây thuốc” (Guidelines on The Conservation of Medicinal Plants) để các quốc gia vận dụng vào điều kiện riêng của mình triển khai công tác bảo tồn cây thuốc. Hiện nay, ước tính có khoảng 2000 vườn thực vật trên toàn thế giới, phần lớn nằm ở Tây Âu (500 vườn) và Bắc Mỹ (350 vườn). Châu Á có khoảng 300 vườn thực vật, chủ yếu ở Trung Quốc có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa phương như
“Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Dẫn theo Trần Hồng Hạnh,1996).
Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của người Trung Quốc có giá tới 2000-5000 USD/
Kg .. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang lại một nguồn lợi kinh tế khá lớn cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này.
Năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu vực rừng núi, nơi có phân bố Thảo quả nhằm xóa bỏ đói nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội vùng núi và bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1996 Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại Viện Vệ
sinh dịch tể công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc với nội dung đề cấp là: Tên khoa học, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần hóa học (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) ..
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de Padua, N.
Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm phân loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sốc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên thế giới (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002)..
Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 – 70.000
loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân
số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006).
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả A.l.Ermakov, V.V. Arasimovich… đã nghiên cứu thành công công trình “Phương pháp nghiên cứu hóa sinh – sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Dẫn theo Trần Thị Lan, 2005).
Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Dẫn theo Trần Thị Lan, 2005)..
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh vật cao với khoảng
12.000 loài thực vật bậc cao, cũng như sự phong phú về tri thức sử dụng cây cỏ. Theo kết quả của viện Dược liệu (Bộ y tế) kết quả điều tra từ năm 1991 đến năm 2004 đã ghi nhận được ở nước ta có 3948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc thấp, trong số 3948 loài cây thuốc này phần lớn được ghi nhận từ kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở khắp các địa phương ..
Trong số đó có khoảng 6.000 loài cây có ích, được sử dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, nhuộm, vv. Khoảng 3.200 loài cây cỏ và nấm đã được ghi nhận là có giá trị hay tiềm năng làm thuốc. Nguồn tài nguyên cây cỏ tập trung chủ yếu ở 6 trung tâm đa dạng sinh vật trong cả nước là (i) Đông Bắc, (ii) Hoàng Liên Sơn, (iii) Cúc Phương,
(iv) Bạch Mã, (v) Tây Nguyên, (vi) Cao nguyên Đà Lạt. Theo thống kê của ngành