Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “ Sự Hài Lòng”, nghiên cứu tiến hành hồi quy tuyến tính để xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới đến sự hài lòng về chất lượng đào tạo của Học viên.
Mô hình hồi quy được xây dựng gồm các biến phụ thuộc là “ Sự Hài Lòng”- SHL và các biến độc lập được rút ra từ phân tích nhân tố khám phá nhưng khi phân tích tương quan Pearson đã loại bỏ một biến có giá trị Sig> 0,05 là” Cơ sở vật chất” còn lại 3 biến: “ Chương trình đào tạo” CTĐT,” Chính sách học phí” –CSHP, “Sự đáp ứng”-, SĐU, với các hệ số β tương ứng lần lượt là β1, β2,β3
Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:
SHL=α +β1 CTĐT+ β2 CSHP +β3 SĐU+ei
Dựa vào hệ số Beta chưa chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng mức độ ra sao. Từ đó, làm căn cứ để kết luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao.
2.3.9.3 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp ta biết được chiều hướng và cường độ ảnh hưởng của các biến độc lập phụ thuộc. Trong giai đoạn phân tích hồi quy, nghiên cứu lựa chọn dựa trên những tiêu chí chọn những nhân tố có mức ý nghĩa Sig. < 0,05 nên trong nghiên cứu này tác giả đã loại nhân tố “ CSVC” có giá trị Sig.=0,460 khỏi mô hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.21 Hệ số phân tích hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | T | Sig. | VIF | ||
β | Độ lệch chuẩn | Beta | ||||
Hằng số | 1,412 | 0,254 | 5,555 | 0,000 | ||
CTĐT | 0,229 | 0,051 | 0,300 | 4,463 | 0,000 | 1,372 |
CSHP | 0,368 | 0,054 | 0,425 | 6,816 | 0,000 | 1,339 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bộ Máy Tổ Chức Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Hồng Đức
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Hồng
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Sự Hài Lòng Với Nhóm Học Viên Khác Nhau Theo Nghề Nghiệp
- Kết Quả Kiểm Định One Sample T- Test Của Nhân Tố Về Đáp Ứng Nhu Cầu
- Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng lòng của Học viên về chất lượng dịch vụ tại Trung tâm đào tạo và tư vấn Hồng Đức - 10
- Kết Quả Phân Tích One Sample T- Test
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
0,120 | 0,051 | 0,147 | 2,334 | 0,021 | 1,204 |
( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss)
Hệ số phóng đại phương sai của biến (VIF) đều nhỏ hơn 2, do vậy không có hiện
tượng đa cộng tuyến đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình.
Giá trị Sig. tại các phép kiểm định của các biến độc lập được vào mô hình nhỏ hơn
0,05 chứng tỏ các biến độc lập có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Như vậy phương trình hồi quy được xác định như sau: SHL= 1,412+0,229 CTĐT+ 0,368 CSHP + 0,120 SĐU + ei
Nhìn vào mô hình hồi quy, ta có thể xác định rằng có 3 nhân tố là “ Chương trình đào tạo”, “ Chính sách học phí”, “ Sự đáp ứng” ảnh hưởng đến “ Sự hài lòng” của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trung tâm đào tạo và tư vấn Hồng Đức.
Đề tài tiến hành giải thích ý nghĩa các hệ số Beta như sau:
-Hệ số β1= 0,229 có ý nghĩa là khi đến “ Chương trình đào tạo” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “ Sự hài lòng” biến động cùng chiều với 0,229 đơn vị.
-Hệ số β2 = 0,368 có ý nghĩa là khi biến “ chính sách học phí” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “ Sự hài lòng” biến động cũng chiều với 0,368 đơn vị.
-Hệ số β3= 0, 120 có ý nghĩa là khi biến “ Sự đáp ứng” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “ Sự hài lòng” biến động cùng chiều với 0,120 đơn vị.
“ Sự hài lòng” của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trung tâm sẽ được gia tăng khi những nhân tố ảnh hưởng này tăng. Điều này cho thấy trung tâm cần phải kiểm soát các nhân tố này một cách một cách tốt hơn.
2.3.9.4 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 2.22 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
R | R² | R² hiệu chỉnh | Ước lượng độ lệch chuẩn | Durbin - Watson |
0.721a | 0.520 | 0.510 | 0.36430 | 1.916 |
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss) Dựa vào bảng kết quả phân tích, mô hình các biến độc lập có giá trị R² hiệu chỉnh là 0,520 tức là độ phù hợp cuả mô hình là 52%. Đông thời ta thấy giá trị R² hiệu chỉnh là 0,520 khá cao (> 50%), nghĩa là mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc được coi
là chặt chẽ.
Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá trị Durbin – Watson là 1,916 thuộc trong khoảng chấp nhận ( 1,6 đến 2,6). Vậy mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan.
2.3.9.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Bảng 2.23 Kiểm định ANOVA ANOVAa
Tổng bình phương | df | Trung bình phương | F | Sig. | |
Hồi quy | 21.016 | 3 | 7.005 | 52.786 | .000b |
Số dư | 19.376 | 146 | .133 | ||
Tổng | 40.392 | 149 |
( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss)
Từ kết quả hồi quy thì ta thấy kiểm định F cho giá trị Sig. <0,05 đủ điều kiện chấp nhận. Chứng tỏ mô hình phù hợp với thực tế, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
Biểu đồ 2.1 Hồi quy thặng dư chuẩn hóa
( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss)
Sử dụng công cụ biểu đồ Histogram ta quan sát được phân phối của phân dư. Biểu đồ của tần số phần dư chuẩn hóa cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Phân phối dư có mean= -6,11E -15 và độ lẹch chuẩn Std.Dev.= 0,990 tức gần bằng 1 ta có thể khẳng định phần dư có phân phối chuẩn
Biểu đồ 2.2 Đồ thị P-P bình thường của hồi quy chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss)
Xem biểu đồ Normal P-P Plot trên, các trị số quan sát và các trị số mong đợi đều nằm gần trên đường chéo chứng tỏ phân dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn.
2.3.10 Kiểm định đánh giá của khách hàng ONE SAMPLE T-TEST
Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss, 2005), ý nghĩa giá trị trung bình của thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát của tác giả là:
Giá trị khoảng cách = ( Maximum- Minimum)/n= (5-1)/5= 0,8 ta có ý nghũa cho
mỗi mức như sau:
1,00- 1,80: Rất không đồng ý
1,81-2,60: Không đồng ý
2,61-3,40: Bình thường ( Trung lập)
3,41-4,20: Đồng ý
4,21-5,00: Rất đồng ý
2.3.10.1 Đánh giá của Học viên về Chương trình đào tạo ( CTĐT)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CTĐT=4 H1: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CTĐT#4
Bảng 2.24 Kết quả kiểm định One Sample T- Test của nhân tố Chương trình đào tạo
Mean | Sig.(2 –tailed) | |
CTĐT1-Chương trình đạt chuẩn kiến thức của bộ giáo dục và chuẩn đầu ra | 4,29 | 0,000 |
CTĐT2-Hệ thống thời gian học được sắp xếp phù hợp với Học viên với nhiều khung thời gian | 4,13 | 0,000 |
CTĐT3- Giáo trình giảng dạy phù hợp với từng khóa học, đầy đủ thông tin và dễ hiểu | 4,08 | 0,000 |
CTĐT4- Chương trình đào tạo và đổi mới liên tục và thường xuyên mở lớp học để học viên có thể tham gia | 3,92 | 0,000 |
( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss)
Tác giả sử dụng kiểm định One Sample T-Test, có mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho kết quả giá trị Sig. của các biến quan sát CTĐT1 , CTĐT2 , CTĐT3, CTĐT4 < 0,05, do đó bác bỏ H0, có ý nghĩa là giá trị trung bình của 4 biến là #4
Giá trị trung bình của các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,9 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý cao của học viên. Yếu tố “Chương trình đạt chuẩn kiến thức của bộ giáo dục và chuẩn đầu ra” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,29. Yếu tố “Chương trình đào tạo và đổi mới liên tục và thường xuyên mở lớp học để học viên có thể tham gia” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,92.
2.3.10.2 Đánh giá của học viên về Cơ sở vật chất( CSVC)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CSVC=4
H1: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CSVC#4
Bảng 2.25 Kết quả kiểm định One Sample T- Test của nhân tố về cơ sở vật chất
Mean | Sig.( 2- tailed) | |
CSVC1-Quầy lễ tân gọn gàng, sạch sẽ | 3,55 | 0,000 |
CSVC2-Phòng học sạch sẽ, thoáng mát, số lượng học viên tham gia hợp lý | 3,50 | 0,000 |
CSVC3-Thiết bị dạy học hiện đại | 3,73 | 0,000 |
CSVC4-Nhà giữ xe , nhà vệ sinh sạch sẽ, rộng rãi | 3,49 | 0,000 |
CSVC5-Học viên được hướng dẫn các ứng dụng về phần mềm kế toán, tin học | 3,29 | 0,000 |
( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss)
Giá trị Sig. của các biến quan sát đều <0,05, do đó bác bỏ giả thuyết H0, có nghĩa là giá trị trung bình của các biến này #4.
Giá trị tring bình của các biến đều lớn hơn 3,2 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của học viên. Yếu tố “Thiết bị dạy học hiện đại” được học viên đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3,73. Yếu tố “Học viên được hướng dẫn các ứng dụng về phần mềm kế toán, tin học” được học viên đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,29.
2.3.10.3 Đánh giá của học viên về Chính sách học phí( CSHP)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CSHP=4
H1: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố CSHP#4
Bảng 2.26 Kết quả kiểm định One Sample T- Test của nhân tố về chính sách học phí
Mean | Sig.( 2- tailed) | |
CSHP1-Học phí các khóa học phù hợp với Học viên | 4,61 | 0,000 |
4,39 | 0,000 | |
CSHP3-Tặng khen thưởng đối với các học viên có thành tích cao trong mỗi kỳ kiểm tra | 4,40 | 0,000 |
CSHP4-Chính sách giảm giá đối với học viên học trọn khóa tại Trung tâm | 3,97 | 0,000 |
( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra spss)
Giá trị Sig. của các biến quan sát đều <0,05, do đó bác bỏ giả thuyết H0, có nghĩa là giá trị trung bình của các biến này #4.
Giá trị tring bình của các biến đều lớn hơn 3,9 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của học viên. Yếu tố “Học phí các khóa học phù hợp với Học viên” được học viên đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,61. Yếu tố “Chính sách giảm giá đối với học viên học trọn khóa tại Trung tâm” được học viên đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,97.
2.3.10.4 Đánh giá của học viên về Sự đáp ứng( SĐU)
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố SĐU=4 H1: Đánh giá của học viên về nhóm nhân tố SĐU#4