Nguyễn Công Lý, Về Bài Tựa Sách Thiền Tông Chỉ Nam Của Trần Thái Tông, Hán Nôm, Số 2 – 1997.


35. Nhật Chiêu, Bashô và thơ Haiku, NXB Văn học, Hà Nội, 1994.

36. Nhật Chiêu, Câu chuyện văn chương phương Đông, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997.

37. Nhật Chiêu, Bụt hiện từ bi, Nguyệt san Giác ngộ, số 98-2004, tr. 32-39.

38. Nhật Chiêu, Như chiếc thuyền không, Văn hóa Phật giáo số 9-2005, tr.53- 55.

39. Nhật Chiêu, Vần thơ sinh tử của Vô nhị Thượng nhân, Văn hóa Phật giáo số 8-2005, tr. 49-51.

40. Nhật Chiêu, Đường hoa bên nắng bên râm, Văn hóa Phật giáo số 10– 2005.

41. Thích Nguyên Chơn (dịch), Hành trạng thần dị của sư Khương Tăng Hội, lược truyện từ sách Thần tăng truyện do Minh Thành tổ biên soạn. Tư liệu lấy từ trang web Đạo Phật ngày nay.

42. Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập III, phần Văn tịch chí, NXb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992.

43. Trương Văn Chung, Tư tưởng triết học của Thiền phái Trúc Lâm đời Trần, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 285 trang tài liệu này.

44. Edward Conze, Tư tưởng Phật giáo Ấn Độ, Hạnh Viên dịch. (Rút từ trang web Phật giáo Việt Nam).

45. Cao Hữu Công, Mai Tổ Lân, Nghệ thuật ngôn ngữ thơ Đường (Trần Đình Sử, Lê Tẩm dịch), NXB Văn học, Hà Nội, 2000.

Nghiên cứu so sánh thơ Thiền Lý - Trần với thơ thiền Đường - Tống Trung Quốc - 28

46. Nguyễn Văn Dân, Lý luận văn học so sánh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998.

47. Ngô Di, Thiền và Lão Trang, NXB Hạnh phúc, Sài Gòn, 1973.

48. Ngô Di, Thiền tôn, một tư trào mới trong hình nhi thượng học đời Đường, Lãng Hồ dịch, Vạn Hạnh số 8-9, tr. 141-143.


49. Nguyễn Đức Diện, Sự giống, khác nhau giữa phương pháp thiền Tuệ Trung và phương pháp thiền Huệ Năng, Tạp chí Nghiên cứu Phật học số 2

– 1998.

50. Phạm Văn Diêu, 200 năm lịch sử văn học nhà Lý, Văn hóa Nguyệt san, số 1 – 1996.

51. Phí Ẩn Thông Dung, Thủ thuật nhà thiền (Hạnh Huệ biên dịch), NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2002.

52. Trương Đăng Dung, Tác phẩm văn học như là quá trình, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004.

53. N. Dutt, Đại thừa và sự liên hệ với Tiểu thừa (Thích Minh Châu dịch), NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1999.

54. Thích Thanh Đạt, Một vài ý kiến giữa dòng thiền Trúc Lâm Việt Nam với dòng thiền Lâm Tế Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Phật học số 5 – 1999.

55. Thích Thanh Đạt, Phương thức khai ngộ bằng “bổng hát” của thiền phái Trúc Lâm Việt Nam, Hán Nôm, số 1 – 2000.

56. Thích Thanh Đạt, Một vài đặc điểm nổi bật giữa dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử Việt Nam với dòng thiền Ấn – Hoa, Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số 4

– 1998.

57. Thích Đạt Đạo (biên soạn), Kinh An Ban Thủ Ý lược giải, NXB Tôn Giáo, 2004.

58. Biện Minh Điền, Vấn đề tác giả và loại hình tác giả văn học trung đại Việt Nam, TCVH, số 4-2005, tr. 81-90.

59. Cao Hữu Đính, Văn học sử Phật giáo, NXB Thuận Hóa, Huế, 1996.

60. Nguyễn Đại Đồng, Mấy ý kiến góp phần nhận diện tác phẩm “Khóa hư lục”, Nguyệt san Giác ngộ số 118 – 2006, tr. 70 – 74.


61. Lê Quí Đôn, Kiến văn tiểu lục (Trúc Viên Lê Mạnh Lưu dịch), Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản, Sài Gòn, 1963.

62. Huyền Giác, Chứng đạo ca (Trúc Thiên giới thiệu), Thành hội Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh, 1995.

63. Đoàn Lê Giang, Ý thức văn học cổ trung đại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học KHXH&NV TP.HCM, 2001.

64. Nguyễn Thạch Giang, Thư tịch cổ Trung Hoa với chữ Nôm và Ngôn ngữ văn học dân tộc, in trong cuốn Lời quê chắp nhặt, NXB KHXH, H, 2001, tr. 75-131.

65. Trần Văn Giáp, Phật giáo Việt Nam từ khởi nguyên đến thế kỷ XIII, Tuệ Sỹ dịch, Ban tu thư viện Đại học Vạn Hạnh, 1968.

66. Lama A. Govinda, Quan niệm về không gian trong tư tưởng và nghệ thuật cổ của Phật giáo, Lạc Nhân dịch, Vạn Hạnh, số 23 và 24 – 1967.

67. Nguyễn Thị Bích Hải, Thi pháp thơ Đường, NXB Thuận Hóa, Huế, 1995.

68. Nguyễn Thị Bích Hải, Cảm hứng vũ trụ của con người trong thơ Đường, TCVH, số 3-1996, tr. 12-15.

69. Nguyên Giác Phan Tấn Hải, Vài chú giải về Thiền đốn ngoä, Thiện tri thức xuất bản, 2001.

70. Hoàng Xuân Hãn, Lyù Thường Kiệt, Lịch sử ngoại giao và tôn giáo triều Lyù, NXB Hà Nội, 1996.

71. Nhất Hạnh, Nẻo vào thiền học, Lá Bối xuất bản, Sài Gòn, 1971.

72. Như Hạnh, Tỳ sa môn Thiên vương (Vaisravana), Sóc Thiên Vương và Phù Đổng Thiên Vương trong tôn giáo Việt Nam thời trung cổ, Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số 3 – 1998.

73. Cao Xuân Hạo, Quan điểm chủ toàn trong triết học Lão Trang và trong cấu trúc luận của phương Tây, TCVH, số 1-1996.


74. Đặng Thị Hảo, Ban văn học cổ cận đại và bước tiến của ngành nghiên cứu văn học cổ cận đại Việt Nam, TCVH, số 11-2003, tr. 44-61.

75. Nguyễn Hùng Hậu, Tư tưởng triết học Thiền của Điều ngự Giác hoàng Trúc Lâm đệ nhất tổ, Tạp chí Nghiên cứu Phật học,…

76. Trương Tích Hậu, Thể tài “biến văn” ở Đôn Hoàng (Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Hữu Sơn dịch), TCVH, số 2-2000, tr. 86-89.

77. Heghen, Mỹ học, Phan Ngọc giới thiệu và dịch, tập II, tr. 483 – 567 (phần viết về thơ..)

78. Nguyễn Duy Hinh, Tuệ Trung – Nhân sĩ, thượng sĩ, thi sĩ, NXB KHXH, Hà Nội, 1998.

79. Nguyễn Duy Hinh, Tư tưởng Phật giáo Việt Nam, NXB KHXH, Hà Nội, 1999.

80. Thích Nguyên Hiền, Các loại hình nghệ thuật trong nền văn hóa Phật giáo, (Rút từ trang web Đạo Phật ngày nay)

81. Lý Phú Hoa, Tăng nhân Trung Hoa (Cao Tự Thanh dịch), NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.

82. Bùi Biên Hòa, Đạo tâm phương Đông – từ tâm đến tâm không, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2001.

83. Thích Thái Hòa, Lịch sử phát triển Bát Nhã và Bát Nhã Tâm Kinh tại Việt Nam. (Rút từ trang web Đạo Phật ngày nay).

84. Nguyễn Văn Hoàn, Thơ văn Lý-Trần và hào khí của một thời đại anh hùng, TCVH, số 1-1975, tr. 12-

85. Nghiệp Lộ Hoa…, Trung Quốc Phật giáo đồ tượng giảng thuyết, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2001.

86. Hà Ngọc Hòa, Quan niệm con người trong thơ thiền của Trần Nhân Tông,

Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 26 – 2005.


87. Kiều Thu Hoạch, Tìm hiểu thơ văn của các nhà sư thời Lý-Trần, TCVH, số 6-1965, tr.4-

88. Phạm Đình Hổ, Vũ trung tùy bút, Nguyễn Hữu Tiến dịch, NXB Trẻ, TP.HCM, 1989.

89. Nghiêm Xuân Hồng, Biện chứng giải thoát trong giáo lý Trung Hoa,

Quan Điểm xuất bản, Sài Gòn, 1966.

90. Chimyo Horioka, Siewart W.Holmes, Thiền trong hội họa (Thanh Châu biên dịch), NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.

91. Nguyễn Phạm Hùng, Thơ thiền Trung Hoa, NCPH, số 2, 3 – 1997.

92. Nguyễn Phạm Hùng, Thơ thiền Việt Nam – Những vấn đề lịch sử và tư tưởng nghệ thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999.

93. Nguyễn Phạm Hùng, Trên hành trình văn học trung đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.

94. Nguyễn Phạm Hùng, Vấn đề tính xác thực của các tác phẩm và việc nghiên cứu thơ thiền thời Lý, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 4-2004, tr. 60-67.

95. Trần Quang Huy, Từ biến văn, bảo quyển Trung Quốc và chân kinh Việt Nam, thử nhận định về vai trò của Phật giáo hai nước trong sự hình thành tiểu thuyết, TCVH, số 3-2003, tr. 45-58.

96. Nguyên Hương, Lịch sử phát triển của Thiền Phật giáo, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2005.

97. Đỗ Văn Hỷ, Câu chuyện Huyền Quang và cách đọc thơ thiền, TCVH, số 1-1975, tr. 62-

98. Khái yếu lịch sử văn học Trung Quốc, Tập thể 74 tác giả biên soạn, tập 1 (Bùi Hữu Hồng dịch), NXB Thế giới, Hà Nội, 2000.


99. Đinh Gia Khánh, Bùi Duy Tân, Mai Cao Chương, Văn học Việt Nam thế kỷ thứ X – nửa đầu thế kỷ XVIII, tập 1, NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991.

100. Đinh Gia Khánh, Thử đặt lại một số vấn đề trong việc nghiên cứu tác gia- tác phẩm xưa, TCVH, số 3-1971.

101. Thích Thanh Kiểm, Lịch sử Phật giáo Trung Quốc, NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2001.

102. Đàm Gia Kiện, Lịch sử văn hóa Trung Quốc, Trương Chính, Nguyễn Thạch Giang, Phan Văn Các dịch, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993.

103. N.I. Konrat, Giao lưu văn học thời trung thế kỷ, TCVH, số 2-1996, tr. 33- 36, 41.

104. N.I.Konrat, Phương Đông và phương Tây (Trịnh Bá Đĩnh dịch), NXB Giáo dục, 1997, tr. 78-135; tr. 260-295.

105. Kinh Bát Nhã Ba la mật đa

106. Kinh Duy Ma Cật

107. Kinh Lăng Già

108. Kinh Lăng Nghiêm

109. Kinh Hoa Nghiêm

110. Kinh Pháp Cú

111. Kinh Viên Giác

112. Phạm Văn Khoái, Hán văn Lý – Trần, thời kỳ cổ điển của 10 thế kỷ Hán văn Việt Nam thời độc lập, Hán Nôm, số 1 – 1999, tr. 3 – 8.

113. Phạm Ngọc Lan, Chất trữ tình trong thơ thiền đời Lyù, TCVH, số 4-1986.

114. Nguyễn Lang, Việt Nam Phật giáo sử luận, NXB Văn học, Hà Nội, 2000.

115. Lâm Tế ngữ lục, Trần Tuấn Mẫn dịch và chú giải, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.


116. Nguyễn Hiến Lê, Đại cương văn học sử Trung Quốc, tập 2, NXB Nguyễn Hiến Lê, Sài Gòn, 1964.

117. Đặng Thanh Lê, Nghiên cứu văn học cổ trung đại Việt Nam trong mối quan hệ khu vực, TCVH, số 1-1992.

118. Đặng Thanh Lê, Tiếp cận một số vấn đề tiếp nhận ngôn ngữ và tư tưởng triết học Trung Quốc thời kỳ trung đại, TCVH, số 2-1995.

119. I.S. Lisevich, Tư tưởng văn học Trung Quốc cổ xưa (Trần Đình Sử dịch), Đại học Sư Phạm TP.HCM, 1993.

120. Đoàn Ánh Loan, Điển cố và nghệ thuật sử dụng điển cố, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2003.

121. Đặng Văn Lung, Thơ sấm thời Lý, TCVH, số 5-1990.

122. Lê Nguyễn Lưu, Đường thi tuyển dịch, tập một, NXB Thuận Hóa, 1997.

123. Phương Lựu, Từ văn học so sánh đến thi học so sánh, NXB Văn học, Hà Nội, 2002.

124. Nguyễn Công Lý, Văn học Phật giáo thời Lý Trần – diện mạo và đặc điểm, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2002.

125. Nguyễn Công Lý, Mối quan hệ giữa Phật giáo với văn học, Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số 4 – 1998, tr. 49 – 55.

126. Nguyễn Công Lý, Góp phần tìm hiểu diện mạo văn học Phật giáo Việt Nam trước thế kỷ thứ X, Hán Nôm số 4 – 1999, tr. 17 – 30.

127. Nguyễn Công Lý, Mấy ý kiến về vấn đề bản thể luận trong văn học Phật giáo thời Lý Trần, Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số 5 – 2002.

128. Nguyễn Công Lý, Sự quân bình giữa tâm và trí trong thiền học Lý Trần qua thuyết “Tam ban” của Ngộ Ấn thiền sư, Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số 4 – 1997.


129. Nguyễn Công Lý, Về bài tựa sách Thiền tông chỉ nam của Trần Thái Tông, Hán Nôm, số 2 – 1997.

130. Nguyễn Công Lý, Vài nét về mối quan hệ giữa Phật giáo Việt Nam thời Lý

– Trần với Phật giáo Ấn Độ, Phật giáo Trung Quốc và tín ngưỡng – văn hóa dân gian bản địa, Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số 3 – 2004.

131. Nguyễn Công Lý, Bản sắc dân tộc trong văn học Thiền tông thời Lý Trần,

NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 1997.

132. Walter Liebenthal, Tăng Triệu và Tánh Không Trung Hoa, Tuệ Hạnh dịch, bản đánh máy lưu trữ trong thư viện Vạn Hạnh.

133. Mã Tổ Bách Trượng ngữ lục, Trần Tuấn Mẫn dịch chú, An Tiêm xuất bản, Sài Gòn, 1974.

134. Bồ Đề Đạt Ma, Sáu cửa vào động Thiếu Thất (Trúc Thiên dịch), An Tiêm xuất bản, Sài Gòn, 1974.

135. Đặng Thai Mai, Mối quan hệ lâu đời và mật thiết giữa văn học Việt Nam và văn học Trung Quốc, NCVH, số 7-1961.

136. Đặng Thai Mai, Mấy điều tâm đắc trong khi đọc lại văn học của một thời đại, TCVH, số 6-1974, tr. 1-15.

137. Meher McArthur, Tìm hiểu mỹ thuật Phật giáo, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2005.

138. Thiền sư Chí Minh, Tuyết Đường, Vườn thiền rừng ngọc (Thiền uyển dao lâm), NXB TP.Hồ Chí Minh, 2001.

139. Thiền sư Vô Môn, Vô Môn Quan (Trần Tuấn Mẫn dịch chú), Lá Bối xuất bản, Sài Gòn, 1972.

140. Đinh Quang Mỹ, Thiền Trúc Lâm – tư tưởng triết lý. (Rút từ trang web Đạo Phật ngày nay).

Xem tất cả 285 trang.

Ngày đăng: 21/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí