Một Số Đặc Điểm Chính Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Rủi Ro Của Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Đường Sắt Đô Thị


nhiên tình hình diễn ra trên thực tế đang có sự chênh lệch lớn so với kế hoạch đề ra. Tại TP.HCM, theo quyết số 568/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020, mạng lưới đường sắt đô thị gồm 08 tuyến xuyên tâm và vành khuyên nối các trung tâm chính của thành phố, chủ yếu đi ngầm trong nội đô. Hiện tại, có một số tuyến đang được triển khai thực hiện tại Tp. Hồ Chí Minh, bao gồm tuyến số 1 Bến Thành – Suối Tiên, Tuyến số 2, Tuyến số 4, Tuyến số 5 và Tuyến số 6 đang trong quá trình triển khai.

1.1.2. Một số đặc điểm chính ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của dự án đầu tư xây dựng đường sắt đô thị‌

Theo nghiên cứu của Boateng P [31], hầu hết các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đều phải đối mặt với rất nhiều các RR, trong đó dự án đầu tư xây dựng ĐSĐT được xem như là những dự án có mức độ RR cao hơn cả. Một số đặc điểm ảnh quan trọng có thể ảnh hưởng đến mức độ RR của dự án ĐSĐT được đề cập bao gồm phạm vi dự án, thời gian thực hiện dự án, vị trí thực hiện dự án, kỹ thuật, tài chính, thị trường, hình thức hợp đồng và cách thức quản lý của cơ quan, tổ chức liên quan. Cụ thể, đối với các dự án đầu tư xây dựng ĐSĐT tại Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng, đây là những dự án lớn, được đặc trưng bởi một số đặc điểm chính.

 Đặc điểm đầu tiên và điển hình của các dự án này đó là tính phức tạp. Có nhiều định nghĩa về sự phức tạp được đưa ra bởi các nhà khoa học trên toàn thế giới. Định nghĩa cơ bản và đơn giản nhất về sự phức tạp đó là một hệ thống bao gồm rất nhiều thành phần khác nhau cùng tồn tại và các thành phần này có mối quan hệ tương tác lẫn nhau [114]. Theo Simon H [114] sự phức tạp của một dự án được thể hiện ở những đặc tính riêng biệt chứa đựng những thách thức vô cùng to lớn mà không có một giải pháp cụ thể nào để có thể giải quyết các vấn đề đó. Đặc điểm đầu tiên của sự phức tạp đó là những dự án này chứa đựng rất nhiều yếu tố, thành phần có mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau không giới hạn về điều kiện không gian và thời gian, do vậy một sự thay đổi nhỏ của một thành phần cũng có thể tạo nên sự thay đổi lớn lên các thành phần khác và cho cả dự án theo cả hai xu hướng tiêu cực và tích cực [114]. Thứ hai, Broardman J và Sauser B [34] nhận định mức độ biến động và thay đổi của các dự án


là rất lớn cùng với dự biến đổi của môi trường xung quanh trong khi không có một giải pháp nào được đề ra trước đó. Thứ ba, theo Sheard S và Mostashari A [111], sự phức tạp của các dự án còn được thể hiện ở chỗ khả năng kiểm soát các dự án này dường như rất khó khăn khi bản thân chúng thay đổi một các liên tục theo sự thay đổi của các điều kiện bên ngoài, điều này gây ra những bất lợi cho các tổ chức có liên quan đến dự án. Nghiên cứu của Ireland V [73] cho biết thêm dự án phức tạp là những dự án được thực hiện trong điều kiện không có được những dự báo chắc chắn về thời gian, chi phí, phạm vi nên đến bây giờ vẫn chưa có một lý thuyết cụ thể hay kiến thức nền tảng được đưa ra để hướng dẫn, hỗ trợ trong công tác quản lý các loại dự án này. Sự phức tạp của các các dự án bao gồm cả phức tạp về mặt nhiệm vụ, công việc, vấn đề xã hội và văn hóa [35].

 Đặc điểm thứ hai của loại dự án này đó là thời gian thực hiện dài. Các các dự án này có thể kéo dài hàng thập kỷ để hoàn thành dự án [65], [117]. Điều này có thể tạo ra các kết quả khác biệt so với kế hoạch ban đầu đã đề ra. Do thời gian thực hiện dài nên sự thay đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án, ví dụ như sự thay đổi của luật, quy định và sự gia tăng mức độ phức tạp của dự án do sự thay đổi của môi trường [37].

Tiêu tốn nguồn lực lớn: nguồn lực của các dự án này có thể kể đến đó là tài chính, lao động và các nguồn lực khác. Tài chính cho các dự án này cực kỳ lớn có thể trên một tỷ đô la Mỹ.

 Có sự liên quan đến các tổ chức công cộng và sử dụng nguồn lực tài chính công. Đây là đặc điểm thứ tư của các dự án lớn và đặc điểm này cũng giải thích tại sao các dự án lớn thường nhận được sự quan tâm của cả cộng đồng. Các dự án lớn thường là vấn đề của cả cộng đồng và thu hút sự quan tâm đáng kể của các phương tiện truyền thông [53]. Sự thành công của các dự án này liên quan chặt chẽ với các hoạt động của cơ quan, tổ chức chính phủ [23].

Có rất nhiều bên liên quan trong dự án. Các bên liên quan đến dự án bao gồm cả các đơn vị tư nhân và nhà nước, cộng đồng và các đối tượng khác liên quan. Các bên liên quan này thường có những lợi ích khác nhau cũng như có các yêu cầu khác nhau đối với dự án, do vậy việc đáp ứng đầy đủ yêu cầu và lợi ích của các đối tượng này dường như rất khó khăn. Với những lợi ích khác nhau, nhóm các bên liên quan có


thể làm cho dự án phát triển theo các hướng khác nhau nhằm phục vụ tối đa lợi ích nhóm của mình [126].

 Thách thức về công nghệ. Về mặt kỹ thuật, các các dự án này mang tính phức tạp cao khi nó đòi hỏi những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong quá trình xây dựng. Công nghệ sử dụng trong dự án thường rất phức tạp [61]. Điều này đặt ra thách thức cho công tác quản lý vì công nghệ có xu hướng thay đổi liên tục, khó dự đoán và có thể bắt buộc dự án đang thực hiện phải thích nghi với sự thay đổi đó [53].

 Tính chuyên biệt của dự án. Kết hợp với thách thức về công nghệ thì tính độc đáo là một đặc điểm cấu thành nên các các dự án vì chúng nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm độc đáo, mang tính chất duy nhất, kết quả riêng biệt và những kinh nghiệm ở quá khứ thường không thể áp dụng được [90].

 Có tác động lớn đến xã hội và cộng đồng. Stough R R [117] cho rằng các các dự án này có thể ảnh hưởng trên toàn quốc gia, ảnh hưởng đến nhiều thế hệ người dân và nó ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội và môi trường tự nhiên.

Thị trường dự án là đặc điểm tiếp theo khi mà tại thị trường Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng đang rất thiếu các nhà thầu có năng lực, đội ngũ quản lý, kỹ sư trình độ chuyên môn cao và các dịch vụ cung ứng trong lĩnh vực này.

Chính vì một số đặc điểm riêng biệt trình bày ở trên mà các dự án này thường gặp rất nhiều vấn đề như vượt chi phí, thời gian thực hiện kéo dài so với dự kiến và không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các bên liên quan đến dự án. Do vậy, việc nghiên cứu nhận dạng các RR, đánh giá mức độ ưu tiên của các RR và đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của RR đối với chi phí, tiến độ và chất lượng dự án này là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm nghiên cứu.

1.2. Tổng quan nghiên cứu về rủi ro dự án đường sắt đô thị trên thế giới‌


Đối với các dự án đầu tư xây dựng giao thông (ĐTXDGT) nói chung và dự án đầu tư xây dựng ĐSĐT nói riêng, số lượng RR và mức độ RR thường cao hơn so với nhiều ngành công nghiệp khác. So với nhiều ngành công nghiệp khác, ngành CNXD chịu nhiều RR hơn do các đặc điểm riêng biệt trong hoạt động xây dựng, chẳng hạn như thời gian thực hiện kéo dài, quá trình thi công phức tạp, vốn đầu tư lớn, chịu sự tác động trực tiếp của môi trường tự nhiên cũng như có sự liên quan của rất nhiều bên. Do đó, việc nghiên cứu, áp dụng hữu hiệu những công cụ trong việc nhận dạng,


ĐGRR để quản lý các RR liên quan đến hoạt động này trở nên vô cùng quan trọng. Có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố RR ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí, chất lượng của các dự án ĐSĐT. Trong một nghiên cứu của Zou P, Zhang G và cộng sự [138], 25 RR ảnh hưởng đến các mục tiêu của các các dự án ĐSĐT tại Trung Quốc đã được xác định. Zou et all. đã tiến hành so sánh kết quả nghiên cứu của họ với một khảo sát được thực hiện cùng lúc tại Úc nhằm nhận diện các RR có ảnh hưởng đến các dự án xây dựng tại Trung Quốc. Kết quả cho thấy, chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, các cơ quan nhà nước nên có trách nhiệm quản lý một số RR và cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị này từ giai đoạn nghiên cứu khả thi để giải quyết các RR; tổng thầu và các nhà thầu phụ phải sử dụng kiến thức chuyên sâu về xây dựng để giảm thiểu tối đa các RR liên quan đến xây lắp, đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong hoạt động xây lắp.

Safer A [108] chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến trễ tiến độ như vấn đề về tài chính, phương thức thanh toán, thiếu kinh nghiệm, quy hoạch chưa phù hợp, thiếu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, các vấn đề liên quan đến điều kiện tự nhiên như lũ lụt, động đất. Bên cạnh đó, Tommy Y L, Ivan W F và cộng sự [123] nhận thấy điều kiện địa chất tự nhiên, giao tiếp kém, chất lượng nguồn nhân lực kém cũng dẫn đến trễ tiến độ tại các dự án xây dựng tại Hong Kong.

Chen H, Hao G và cộng sự [41] đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến dự án đường sắt phía Tây (West Rail Project), Hong Kong và nhận dạng được 15 RR liên quan đến chi phí của dự án. Các RR này được chia thành 3 nhóm bao gồm các yếu tố liên quan đến các nguồn lực, các yếu tố liên quan đến quản lý, và các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tăng giá của vật liệu liên quan đến yếu tố tài nguyên; ước tính ngân sách không chính xác, hoạt động của nhà thầu chính và nhà thầu phụ và có quá nhiều các khâu quản lý trung gian là những RR chính của dự án đường sắt phía tây (West Rail Project).

Trong nghiên cứu của mình, Shen L Y và Tam W Y V [112] đã nhận dạng 8 RR gây trễ tiến độ và sắp xếp mức độ RR của chúng dựa trên khảo sát với các chuyên gia trong lĩnh vựa xây dựng. Tác giả này cũng đã đề cập đến những giải pháp QLRR cần được thực hiện để đối phó với những RR đã được nhận dạng. Bên cạnh đó, một số


nghiên cứu được thực hiện để làm rõ hơn những ảnh hưởng phức tạp của các RR đến mục tiêu của dự án. Levitt R E, Logcher R D và cộng sự [83] phân chia các RR dự án ĐSĐT dưới các dạng (i) các yếu tố kinh tế xã hội (bảo vệ môi trường, an toàn công cộng, sự bất ổn nền kinh tế, biến động tỉ giá); (ii) mối quan hệ trong tổ chức (quan hệ hợp đồng, thái độ các bên liên quan, giao tiếp) và (iii) các vấn đề kỹ thuật (các giả thuyết sử dụng trong thiết kế, điều kiện mặt bằng, thủ tục xây dựng, an toàn lao động). Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự kết hợp của các RR trên có thể làm cho các bên liên quan mất khả năng kiểm soát sự không chắc chắn trong các giai đoạn của dự án.

Sau khi nghiên cứu 17% tổng số dự án được tài trợ bởi European Cohesion Funds, Scholten B [110] đã dự báo rằng các RR liên quan đến các yếu tố bên ngoài dự án có tác động mạnh mẽ đối với hoạt động của dự án. Yếu tố bên ngoài được tác giả này đề cập đó là sự phản đối của cộng đồng, điều kiện thời tiết, sự tăng trưởng kinh tế (nhanh hoặc chậm) và công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

Sunduck D S [118] khi nghiên cứu dự án ĐSĐT đã nhận dạng được một số các RR liên quan đến loại dự án này. Các RR này được chia thành ba nhóm chính. Nhóm thứ nhất là các RR liên quan đến xã hội và chính trị. Nhóm này bao gồm (i) các RR liên quan đến các quy định về xin phép và cấp phép thực hiện dự án như các quy định về tác động môi trường, độ ồn, độ rung, bụi, xây dựng thêm các tuyến đường thay thế;

(ii) RR liên quan đến tiến trình chuyển giao công nghệ; (iii) RR liên quan đến báo cáo nghiên cứu khả thi như xác định đơn vị phê duyệt, vai trò của các cá nhân có thẩm quyền quyết định dự án; (iv) quá trình lập kế hoạch; (v) mức độ nhận thức về an toàn của cộng đồng; (vi) sự kết hợp giữa các đơn vị chức năng của nhà nước. Nhóm RR thứ hai liên quan đến RR trong quá trình thiết kế và thi công, bao gồm (i) RR liên quan đến thiết lập các tiêu chuẩn thiết kế; (ii) RR liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu. Nhóm RR thứ 3 đó là RR liên quan đến tài chính, bao gồm (i) quá trình tài trợ vốn; (ii) rủi ro phát sinh từ liên danh các đơn vị; (iii) vượt chi phí; (iv) chậm giải ngân.

Bên cạnh các nghiên cứu được trình bày ở trên thì còn có rất nhiều nghiên cứu khác đã được thực hiện nhằm xác định các yếu tố RR đối với dự án ĐSĐT trên thế giới. Thông qua các nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp, xác định, liệt kê danh sách các loại RR xảy ra đối với dự án ĐSĐT nói riêng và dự án đầu tư xây dựng giao thông


nói chung trên thế giới, danh sách này được thể hiện chi tiết trong Bảng 1.1. Đây được xem là các yếu tố nền tảng, cơ bản ban đầu được sử dụng cho quá trình nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các loại rủi ro được đề cập trong các nghiên cứu trên thế giới


TT

Nhóm

RR

Biến RR thành phần

Tác giả nghiên cứu


1


Rủi ro xã hội

Không giải tỏa được mặt bằng, không có khả năng nhận

đất và quyền sử dụng đất

Hilber C A và Robert-Nicoud F [67], Funderburg R G, Nixon H và cộng sự

[57], Glaeser E L và Ward B A [60]

Chi phí đền bù cao hơn mức mong đợi

Hilber C A và Robert-Nicoud F [67],

Funderburg R G, Nixon H và cộng sự [57], Glaeser E L và Ward B A [60]

Hành động pháp luật và hành

động phản đối của cộng đồng

Funderburg R G, Nixon H và cộng sự

[57]

Trì hoãn do sự tranh chấp của lao động địa phương

Alinaitwe H M, Mwakali J A và cộng sự [21], Fraser R M [55], Al-Momani A H

[19], Ghosh S và Jintanapakanont J [59]

Đe dọa đến sự an toàn của cá

nhân và tài sản

Alinaitwe H M, Mwakali J A và cộng sự

[21], Jones T và Brinkert R [75]


Sự phá hoại và hư hỏng

Alinaitwe H M, Mwakali J A và cộng sự [21], Jones T và Brinkert R [75], Al-

Momani A H [19]


Gia tăng chi phí

Bruzelius N, Flyvbjerg B và cộng sự

[36], Altshuler A và Luberoff D [24], Fraser R M [55], Singh R [115]

Sự phản ảnh của các bên liên

quan


Galloway P E [58]

Chi phí tăng do tranh cãi, các hành động luật pháp và cộng

đồng

Alinaitwe H M, Mwakali J A và cộng sự [21], Jones T và Brinkert R [75], Al-

Momani A H [19]

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

Nghiên cứu rủi ro dự án đầu tư xây dựng đường sắt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh - 4


TT

Nhóm

RR

Biến RR thành phần

Tác giả nghiên cứu




Funderburg R G, Nixon H và cộng sự

[57]

Sự liên quan của nhiều bên trong quá trình đưa ra quyết

định

Winch G M [132], Olander S và Landin A [96], Bourne L và Walker D [33],

Miller R và Lessard D [91]

Các vấn đề xã hội và khiếu nại

Soderholm, (2008), Cole, (2000), Chen

et al., (2005), March, (1992), Cardoso,

(2005).


2


Rủi ro kỹ thuật

Sự mơ hồ trong việc xác định phạm vi dự án hoặc phạm vi

dự án thay đổi


Miller R và Lessard D [91], Ghosh S và Jintanapakanont J [59], PAC [98]

Sự không chắc chắn của thông số địa chất tại nơi thực hiện

dự án


Tommy Y [122], Ghosh S và Jintanapakanont J [59]

Sự phức tạp của dự án không được phân tích đầy đủ

Audit Scotland, (2011); Brockmann, (2007); HS2 Ltd (2009), Yasemin

(2013),

Sự thay đổi không lường

trước được của các sự kiện

Audit Scotland [25], Ghosh S và

Jintanapakanont J [59]

Dự báo chi phí dự án không

chính xác


Audit Scotland [25], HS2 [71]

Không thỏa mãn được các

tiêu chuẩn chuyên ngành

Audit Scotland [25], HS2 [71], Yasemin

N [136]

Khó khăn kỹ thuật trong

chuyển đổi tiện ích

Audit Scotland [25], HS2 [71], Yasemin

N [136]

Thay đổi thiết kế, kỹ thuật

[26], PAC [98], Hodge G A [69]

Ghosh S và Jintanapakanont J [59]

Quá trình cung ứng bị gián

Haynes W [64], Norrman A và Jansson


TT

Nhóm

RR

Biến RR thành phần

Tác giả nghiên cứu



đoạn

U [95], NAO [93]


Trễ tiến độ

Fugar F D K và Agyakwah‐Baah A B

[56], Chidambaram R [45], Kang S W [76], Kikwasi G J [79], Safer A [109]

Chi phí vượt ngân sách

Flyvbjerg B [54]

Sự chậm trễ của tất cả các yếu

tố khác

Kang S W [76], Kikwasi G J [79], Safer

A [109]


3


Rủi ro kinh tế

Chính sách tài trợ thay đổi

Hodge G A [69]

Quy định về thuế thay đổi

EC [52]

Sự thay đổi trong tổ chức

chính phủ


Hertogh M, Baker S và cộng sự [66]


Lạm phát


Tỷ giá tiền tệ thay đổi


PAC [98], Ghosh S và Jintanapakanont J [59]

Ghosh S và Jintanapakanont J [59]

Giá vật liệu thay đổi

Audit Scotland [25], Haynes W [64]

Suy thoái kinh tế

Audit Scotland [25], Haynes W [64]

Lãi suất, giá nhiên liệu năng

lượng thay đổi


Smith D [116]


Tác động tiêu cực từ môi trường kinh tế bên ngoài


Flyvbjerg B [54], Ghosh S và Jintanapakanont J [59], PAC [98],

Hodge G A [69]

Những khó khăn trong việc áp dụng công nghệ mới của dự

án


Audit Scotland [25]

Sự chậm trễ của tất cả các yếu

tố khác

Ghosh S và Jintanapakanont J

[59], PAC [98], Hodge G A [69]

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2024