Tốc Độ Tăng Trưởng Kinh Tế Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2018 – 2020

2.1.2.2. Dân số và lao động

Năm 2020, dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế là 1.133.713 người, tỷ lệ nam và nữ trong tổng dân số khá đồng đều. Trong tổng dân số, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm 50,4% và khu vực thành thị chiếm 49,6%. Dân số sống ở nông thôn có xu hướng ngày càng giảm và dân số ở thành thị ngày càng tăng. Cụ thể, dân số sống ở nông thôn giảm từ 56,8% năm 2010 xuống 50,4% năm 2020 và dân số sống ở thành thị tăng từ 43,2% năm 2010 lên 49,6% năm 2020.

Năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia trong các ngành kinh tế là

561.242 người, chiếm 49,5% dân số. Trong đó, lao động nông thôn chiếm 51,4%, thành thị chiếm 48,6%. Nếu phân theo ngành nghề, lao động Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 22,5%, lao động CN - XDCB chiếm 30,1% và lao động Dịch vụ chiếm 47,4%. Cơ cấu lao động theo ngành có sự dịch chuyển đáng kể, trong đó lao động trong lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng giảm (từ 34,9% năm 2014 xuống 22,5% năm 2020), lao động CN - XDCB và Dịch vụ có xu hướng tăng (lao dộng CN - XDCB tăng từ 22,2% năm 2014 lên 30,1% năm 2020 và lao động Dịch vụ tăng từ 42,5% năm 2014 lên 47,4% năm 2020) [9].

2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế

Nhìn chung, kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển khá nhanh và ổn định. Quy mô, cơ cấu giá trị tổng sản phẩm và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 được thể hiện qua số liệu Bảng 2.2 và Bảng 2.3.

Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 – 2020

Đvt: %



Tốc độ tăng trưởng kinh tế


Trong đó


Năm

N -L -N nghiệp

CN -XDCB

Dịch vụ

Thuế SP

trừ trợ cấp

2018

7,08

3,76

8,85

7,03

6,08

2019

7,02

2,01

8,90

7,30

6,46

2020

2,91

2,68

3,98

2,34

1,70

BQ/năm

3,18

2,18

3,64

3,13

2,88

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.

Nghiên cứu phát triển sản xuất rau an toàn tại tỉnh Thừa Thiên Huế - 9

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2021 - [9])

Giai đoạn 2018 - 2020 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 3,18%/năm. Trong đó, năm 2018 và 2019 có tốc độ tăng trưởng trên 7%/năm, năm 2020 do tình hình dịch Covid -19 nên tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 2,91%. Nếu so sánh giữa 3 nhóm ngành, thì ngành CN - XDCB đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất, bình quân 3,64%/năm, tiếp theo là ngành Dịch vụ đạt bình quân 3,13%/năm và cuối cùng là ngành Nông - lâm - ngư nghiệp đạt bình quân 2,18%/năm.

Bảng 2.3. Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 – 2020


Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Chỉ tiêu

Số lượng

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Số lượng

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Số lượng

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tổng số

47.876,2

100,0

52.868,9

100,0

54.980,7

100,0

1. N-L-N nghiệp

6.013,7

12,6

5.991,3

11,3

6.459,4

11,7

2. CN - XDCB

14.798,7

30,9

16.681,5

31,6

17.673,9

32,2

3. Dịch vụ

23.090,3

48,2

25.758,6

48,7

26.173,4

47,6

4. Thuế SP trừ trợ cấp

3.973,5

8,3

4.437,5

8,4

4.674,0

8,5

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2021 - [9]) Giai đoạn 2018 - 2020, giá trị tổng sản phẩm của tỉnh Thừa Thiên Huế có xu hướng tăng, từ 47.876,2 tỷ đồng năm 2018 tăng lên 54.980,7 tỷ đồng năm 2020. Mặc dù giá trị sản xuất của cả 3 nhóm ngành đều có xu hướng tăng lên qua 3 năm, nhưng cơ cấu kinh tế lại có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng của ngành Nông - lâm - ngư

nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành CN - XDCB.

2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng

* Giao thông: Toàn tỉnh có hơn 2.500 km đường bộ, Quốc lộ 1A chạy xuyên suốt chiều dài của tỉnh, hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã tạo thành một mạng lưới giao thông hợp lý. Đến nay, toàn tỉnh đã nhựa hóa được 80% đường tỉnh, bê tông hóa 70% đường giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã), 100% xã có đường ô tô đến trung tâm. Hệ thống đường giao thông đến tận thôn đã được chú trọng phát triển mạnh, hầu hết các thôn đều có đường ô tô đi đến được. Đây là điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phục vụ đời sống và sản xuất nông nghiệp [95].

* Thủy lợi: Tỉnh Thừa Thiên Huế đã ưu tiên đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tỷ lệ xã có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh là 75%; toàn tỉnh có 284 trạm bơm nước, bình quân 1 xã có 2,5 trạm bơm nước. Chiều dài kênh mương thủy lợi do xã và hợp tác xã quản lý là 1.946 km [95].

* Hệ thống điện, nước: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 100% số xã có điện, tỷ lệ hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 97,3% [95].

2.1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, KTXH ảnh hưởng đến phát triển sản xuất RAT

2.1.3.1 Những thuận lợi cho phát triển sản xuất rau an toàn

- Có vị trí địa lý thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy tạo cơ hội thuận lợi để mở rộng giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế với các địa phương khác trong cả nước và với các nước trong khu vực cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông, trao đổi hàng hóa, là tiền đề quan trọng trong việc phát triển sản xuất RAT.

- Là trung tâm văn hóa, du lịch của miền Trung và cả nước, lượng khách du lịch hàng năm lớn. Nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm đặc biệt là các sản phẩm an toàn ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất RAT phát triển.

- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có chế độ ánh sáng và mưa ẩm dồi dào. Có điều kiện đất đai, nguồn nước thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và gieo trồng các loại rau màu nói riêng, trong đó có RAT.

- Lực lượng lao động nông nghiệp cần cù, chịu khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.

- Đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, trong đó hướng đến sản xuất nông nghiệp an toàn. Đã quy hoạch nhiều vùng sản xuất RAT chuyên canh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển RAT theo hướng hàng hóa.

2.1.3.2. Những bất lợi cho phát triển sản xuất rau an toàn

- Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện thời tiết khí hậu ở Thừa Thiên Huế khá khắc nghiệt. Mùa nắng kéo dài, nhiệt độ không khí cao, gió mùa Tây Nam gây khô hạn, lượng mưa phân bố không tập trung, gây thiếu nước trầm trọng. Mùa mưa kéo dài liên tục kèm theo mưa bão, lũ lụt. Đặc điểm này đã gây ảnh hưởng

đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất RAT nói riêng.

- Sản xuất nông nghiệp chủ yếu thực hiện ở quy mô nông hộ, khối lượng sản phẩm hàng hóa chưa cao. Các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản chưa phát triển. Vì vậy, các loại nông sản cung cấp ra thị trường hầu hết ở dạng nguyên thô, giá trị thấp.

- Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm cả hạ tầng giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc mặc dù đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao và sản xuất RAT nói riêng.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

2.2.1.1. Tiếp cận có sự tham gia

Tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt trong các nội dung nghiên cứu của đề tài. Sự tham gia của các bên liên quan bắt đầu từ việc điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đến phân tích và đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất RAT. Hoạt động sản xuất RAT có nhiều chủ thể tham gia với vai trò và mức độ quan trọng khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nhấn mạnh sự tham gia của các chủ thể chính là các hộ sản xuất RAT, HTXNN và các đơn vị quản lý các cấp (Sở NN&PTNT, UBND các huyện có hoạt động sản xuất rau và RAT, Khuyến nông). Với cách tiếp cận này, thông tin để phân tích đánh giá thực trạng sản xuất RAT, các giải pháp đề xuất đều có sự tham gia chia sẻ, trao đổi thông qua các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn cá nhân, tham vấn ý kiến của các chủ thể sản xuất, các đơn vị quản lý và chuyên gia. Nhờ vậy, tính xác thực và độ tin cậy của thông tin được nâng lên đáng kể. Các công cụ như phỏng vấn bằng bảng hỏi hay thảo luận nhóm về các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất RAT được sử dụng một cách linh hoạt để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

2.2.1.2. Tiếp cận theo chuỗi giá trị

Phân tích chuỗi giá trị được coi là một công cụ hữu hiệu nhằm tìm ra cách kết nối thị trường tốt nhất và bền vững cho nông sản, nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi, đặc biệt là cho người sản xuất. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị được đề cập bởi

nhiều tác giả khác nhau như Kaplinsky, Kaplinsky và Morris, Porter, Gereffi, Gereffi và Humphrey và cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị “ValueLinks” của GTZ [29]. Trong phạm vi luận án, tiếp cận chuỗi giá trị được sử dụng để xem xét sự tham gia của các tác nhân trong các khâu của quá trình sản xuất RAT từ cung ứng đầu vào đến sản xuất, thu gom và tiêu thụ RAT.

2.2.1.3. Tiếp cận theo nội dung quy trình sản xuất rau an toàn

Để sản xuất RAT, hộ sản xuất cần tuân thủ đúng nội dung quy trình trong sản xuất từ lựa chọn đầu vào, sản xuất, thu hoạch, tiêu thụ. Việc nghiên cứu phân tích đánh giá mức độ áp dụng đúng quy trình sản xuất, những khó khăn trong áp dụng quy trình sản xuất RAT sẽ là cơ sở để việc quản lý, phát triển sản xuất RAT một cách hiệu quả và bền vững.

2.2.2. Khung phân tích

Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, với cách tiếp cận nghiên cứu được lựa chọn, khung phân tích của luận án được thể hiện ở Sơ đồ 2.1. Khung phân tích thể hiện các nội dung:

Phát triển sản xuất RAT được tiếp cận trên góc độ người sản xuất. Nội dung phát triển RAT được tập trung nghiên cứu bao gồm: Phát triển quy mô sản xuất RAT, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất RAT, phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ RAT, nâng cao năng suất và chất lượng RAT, nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất RAT. Song song với việc sử dụng các chỉ tiêu để lượng hóa và đo lường các nội dung phát triển sản xuất RAT, luận án cũng tiến hành phân tích ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về chủ thể sản xuất và các nhân tố thuộc về điều kiện khách quan đến phát triển sản xuất RAT. Trên cơ sở các nội dung phân tích, các giải pháp nhằm phát triển RAT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được đề xuất.


PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NHÂN TỐ THUỘC VỀ CHỦ THỂ SẢN

XUẤT

NỘI DUNG PHÁT

TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở TỈNH TT HUẾ

NHÂN TỐ THUỘC VỀ ĐIỀU KIỆN KHÁCH

QUAN

- Năng lực sản xuất

- Đặc điểm của hộ

- Quyết định lựa chọn mô hình sản xuất

- Định hướng sản xuất

1. Phát triển quy mô sản xuất RAT

2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất RAT

3. Phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ RAT

4. Nâng cao năng suất và chất lượng RAT

5. Nâng cao kết quả và hiệu

quả sản xuất RAT

- Quy hoạch và chính sách

- Cơ sở hạ tầng

- Thị trường

- Điều kiện tự nhiên

- Tiến bộ khoa học kỹ thuật


Sơ đồ 2.1. Khung phân tích phát triển sản xuất rau an toàn


Tóm lại, khung nghiên cứu phát triển sản xuất RAT đã phản ánh được toàn diện hoạt động sản xuất RAT, qua đó chỉ ra được các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất RAT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới

2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và thu thập dữ liệu

2.2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

Năm 2020, tỉnh Thừa Thiên Huế có 4.917,0 ha sản xuất rau tập trung ở 9 huyện, thị xã và thành phố Huế. Trong đó, huyện Quảng Điền, thị xã Hương Trà và huyện Phú Vang là những địa phương sản xuất rau chủ lực của tỉnh. Bên cạnh việc phát triển sản xuất rau truyền thống, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng về an toàn thực phẩm, tỉnh Thừa Thiên Huế đã chuyển một số

diện tích sản xuất rau thường sang sản xuất RAT. Đến nay, đã hình thành một số vùng sản xuất RAT tại các huyện Quảng Điền, thị xã Hương Trà và thành phố Huế. Tuy nhiên, một số địa phương có lợi thế và quy mô diện tích sản xuất rau lớn như huyện Phú Vang, thị xã Hương Thủy, huyện Phong Điền lại chưa hình thành được vùng sản xuất RAT. Vì vậy, để phản ánh đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển RAT trên địa bàn tỉnh, tác giả tiến hành chọn 3 địa bàn nghiên cứu là huyện Quảng Điền, thị xã Hương Trà và huyện Phú Vang (Bản đồ 2.1). Các địa bàn được lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau:

- Đây là những địa phương có diện tích sản xuất rau và RAT lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chiếm 96,2%. Trong đó, huyện Quảng Điền chiếm 82,5% và thị xã Hương Trà chiếm 13,7% tổng diện tích RAT toàn tỉnh.

- Huyện Quảng Điền và thị xã Hương Trà vừa có hoạt động sản xuất rau thường vừa có hoạt động sản xuất RAT. Hiện nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã cấp giấy chứng nhận RAT đối với các loại rau (rau má, xà lách, rau cải,…) ở huyện Quảng Điền; hành lá tại thị xã Hương Trà. Huyện Phú Vang có diện tích sản xuất rau lớn nhất tỉnh (chiếm 27,4% tổng diện tích của tỉnh) nhưng hoạt động sản xuất rau vẫn theo phương pháp sản xuất rau thường, mặc dù huyện cũng đã có quy hoạch vùng sản xuất RAT.

Huyện Quảng Điền có 2 vùng sản xuất RAT chuyên canh là xã Quảng Thọ chuyên sản xuất rau má và xã Quảng Thành sản xuất rau các loại. Thị xã Hương Trà có phường Hương An chuyên sản xuất hành lá. Huyện Phú Vang có xã Phú Mậu là vùng chuyên sản xuất rau các loại. Vì vậy, các xã Quảng Thành, xã Quảng Thọ, phường Hương An và xã Phú Mậu được chọn là các điểm nghiên cứu đại diện tại mỗi huyện/thị xã. Đặc điểm của các điểm nghiên cứu được chọn thể hiện qua Bảng 2.4.



Huyện Quảng Điền


Huyện Phú Vang


Thị xã Hương Trà


Bản đồ 2.1. Các điểm nghiên cứu

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/02/2023