phần đỉnh xoáy có hình dạng một chuôi kiếm, hình 3.4(C) với hình dạng chiếc đàn violon, hình 3.4(D) với cấu trúc hình dạng nửa chiếc yên ngựa và hình 3.4(E) với hình dạng lưỡi kiếm thuôn dài:
- Xoáy hình nốt nhạc: tương tự như hình nốt nhạc với đỉnh xoáy không cân xứng mà nằm lệch về một bên.
- Xoáy hình kiếm: tương tự như hình dạng một thanh kiếm, xoáy thuôn nhọn về phía đuôi, đỉnh xoáy cân đối hai bên.
- Xoáy hình đàn violon: tương tự như hình dạng đàn violon cân hai bên.
- Xoáy hình nửa yên ngựa: xoáy có bề rộng dần về phía đuôi, không cân xứng hai bên hình tương tự yên ngựa (hình xoáy này được xem là một biến thể của hình dạng xoáy yên ngựa hay lưng ngựa trong các nghiên cứu trước đây). Về tên gọi hình dạng xoáy này chúng tôi có trao đổi với các hộ dân có nuôi chó Phú Quốc, họ cho rằng lưng ngựa hay yên ngựa là giống nhau, và hình dạng bán yên ngựa là một biến thể của chúng.
- Xoáy hình mũi tên: là một xoáy chạy dài dọc sống lưng.
Bảng 3.7 Số lượng cá thể có hình dạng xoáy lưng ở chó xoáy Phú Quốc
Cá thể đực | Cá thể cái | Tổng số | |
Đàn violon | 8 | 15 | 23 |
Hình bán yên ngựa | 7 | 6 | 13 |
Hình kiếm | 53 | 39 | 92 |
Hình mũi tên | 5 | 6 | 11 |
Hình nốt nhạc | 4 | 0 | 4 |
Tổng | 77 | 66 | 143 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung 1: Nghiên Cứu Đánh Giá Các Chỉ Số Cơ Thể Đặc Trưng Của Chó Phú Quốc
- Nội Dung 02: Nghiên Cứu Xây Dựng Tiêu Chuẩn Hình Thái Để Chọn Lọc Chó Phú Quốc Dựa Trên Các Chỉ Số Hình Thái Đặc Trưng
- Kết Quả Kiểm Định T-Test Về Sự Khác Biệt Của Kích Thước Hình Thái Cơ Bản Giữa Chó Phú Quốc Đực Và Cái
- Một Số Loài Có Tai Nhọn Đứng Điển Hình, Từ Trái Qua Phải: Chó Sói, Malamute, Basenji Và Chó Phú Quốc.
- Tổng Hợp Vòng Ngực Và Vòng Hông Trên Chó Phú Quốc (N=175)
- Chu Kỳ Ngưỡng Và Kiểu Hình Nhằm Đánh Giá Ước Lượng Kiểu Gen
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Về mặt tổng quát chúng tôi chỉ ghi nhận các hình dạng chung cho tất cả các cá thể quan sát và ghép chúng thành nhóm tương tự nhau. Về kích thước xoáy bao gồm chiều dài và chiều rộng rất đa dạng, chúng tôi không quan sát và đánh giá trong nghiên cứu này.
67
Trên số liệu thống kê cho thấy xoáy hình kiếm chiếm đa số cá thể với tổng cộng 92/143 cá thể chó Phú Quốc có xoáy. Xoáy hình nốt nhạc chiếm số lượng thấp nhất trong quần thể khảo sát (Bảng 3.7 và hình 3.4).
4
6
5
39
6
7
15
8
Hình nốt nhạc
Hình mũi tên
Hình kiếm
53
Hình bán yên ngựa
Đàn violon
Cá thể cái Cá thể đực
Hình 3.5 Số lượng cá thể với các hình dạng xoáy lưng phân chia theo giới tính ở chó xoáy Phú Quốc (n=143)
Dữ liệu cho thấy có sự phân bố rất đa dạng về hình dạng xoáy ở chó Phú Quốc Việt Nam, điều mà chúng ta rất khó thấy ở chó xoáy Thái Lan hoặc châu Phi. Xoáy hình nốt nhạc không thấy xuất hiện trên cá thể cái và chiếm số lượng ít nhất trong quần thể khảo sát. Mặc dù dữ liệu cho thấy hình dạng xoáy xuất hiện trên các cá thể đực và cái khác nhau, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công bố nào về hiện tượng gen R trên nhiễm sắc thể 18 có liên kết với giới tính ở chó có xoáy nói riêng và chó nhà nói chung.
Nhìn chung, xoáy hình kiếm chiếm tỷ lệ cao nhất trong quần thể khảo sát với 92/143 cá thể (chiếm tỷ lệ khoảng 64%), xoáy hình đàn violon có 23/143 trong số cá thể khảo sát (chiếm tỷ lệ khoảng 16%), xoáy hình mũi tên và xoáy hình nốt nhạc có số lượng lần lượt là 11/143 và 4/143 ( chiếm tỷ lệ khoảng 7%
68
và 3%) trong quần thể khảo sát. Nếu phân chia theo hình dạng cân đối của xoáy, hình dạng xoáy cân đối (hình đàn violon, hình kiếm) chiếm tỷ lệ vượt trội khoảng 80% số cá thể khảo sát, trong khi đó hình dạng xoáy không cân đối chiếm khoảng 20% trong quần thể (Hình 3.5).
3.1.4. Tần suất của các dạng màu lông, kiểu lông
Rất nhiều tính trạng ở các dòng chó nhà, không chỉ tai và đầu, lông cũng là một tính trạng quan trọng có sự đa dạng rất lớn. Các tiêu chí quan sát trong đó bao gồm độ dày, cấu trúc và chiều dài lông. Màu sắc lông là một dấu hiệu cực kì quan trọng ở rất nhiều dòng chó. Đã có rất nhiều nghiên cứu và công bố khoa học về sự di truyền màu lông ở chó nhà. Little [70] và Winge [117] đồng thời viết sách về một số gen có thể giải thích các thừa kế của màu lông ở chó. Mỗi giả thuyết của họ đều dựa trên dữ liệu giống và di truyền phả hệ cổ điển. Cả hai tác giả sử dụng các chữ cái để chỉ locus khác nhau, một số có gen chỉ có hai alen, một số có nhiều hơn hai alen.
Bảng 3.8 Phân nhóm màu sắc lông ở chó Phú Quốc (n=175)
Mô tả chung | Số lượng | Tỷ lệ % | |
A | Màu đen hoặc có các màu sắc khác nhưng chiếm không quá 20% diện tích lông cơ thể. | 88 | 50,1 |
B | Màu vàng hoặc có các màu sắc khác nhưng chiếm không quá 20% diện tích lông cơ thể. | 54 | 30,9 |
C | Màu vện xen kẽ giữa đen và vàng. | 28 | 16 |
D | Các màu sắc khác hoặc lông có các thành phần màu hỗn hợp | 5 | 3 |
Tổng | 175 | 100 |
Chúng tôi chia màu sắc lông chó Phú Quốc ra các nhóm lông khác nhau:
(A) nhóm lông đen (bao gồm các cá thể có lông thuộc nhóm màu đen và một vài vị trí có màu sắc khác chiếm không quá 20% diện tích lông của cơ thể), (B) nhóm lông vàng (bao gồm các cá thể có lông thuộc nhóm màu vàng và một vài
vị trí có màu sắc khác chiếm không quá 20% diện tích lông của cơ thể), (C) nhóm lông vện (màu vàng và đen xen kẽ trên cơ thể) và (D) nhóm có màu lông khác (Bảng 3.8).
Hình dạng lông được phân chia theo các dạng: Lông dài, lông ngắn, lông bó sát thân, lông xù và các hình dạng lông khác.
28; 16%
1%
5; 3%
88; 50%
54; 3
Nhóm A Nhóm B Nhóm C Nhóm D
Hình 3.6 Số lượng và tỷ lệ màu sắc lông chó Phú Quốc phân theo nhóm lớn
Chó Phú Quốc khảo sát có bộ lông bó sát thân. Trong nhóm cá thể khảo sát không thấy xuất hiện các dạng lông xoăn hay các hình dạng lông bất thường khác.
Trong quần thể khảo sát ta thấy nhóm cá thể có lông màu đen (A) chiếm đa số với 88/175 cá thể, chiếm khoảng 50% trong quần thể; nhóm cá thể có lông màu vàng (B) có 54/175 cá thể, chiếm khoảng 31% trong quần thể; nhóm cá thể có lông màu vện (C) có 28/175 cá thể, chiếm khoảng 16% trong quần thể và cuối cùng là các nhóm màu khác chiếm tỷ lệ rất ít với 5/175 cá thể, chiếm khoảng 3% số cá thể của quần thể (Hình 3.6).
3.1.5. Tần suất các kiểu đuôi
A
C
D
B
Hình 3.7 Hình dạng đuôi ở chó Phú Quốc, (A) đuôi thẳng, (B) đuôi cong 1/4, (C) đuôi cong 2/4, (D) đuôi cong ¾ (n=175)
Hình dạng đuôi có thể hình thành bởi sự khác biệt về hình dạng và kích thước, số lượng đốt sống đuôi, khớp nối giữa các đốt sống. Số lượng trung bình của các đốt sống đuôi ở chó là 20, sự biến thiên về số lượng đốt sống từ 2-23 [37]. Các dạng đuôi chính ở chó: đuôi cộc như dòng chó Pembroke Xứ Gan, đuôi xoắn như dòng chó Pug hay bulldog, đuôi dài thẳng đứng như dòng chó beagle, đuôi ít lông, thả tự nhiên như dòng chó lông xù lội nước Ailen, đuôi tự nhiên như dòng sói hoang dã, đuôi thả xuống và cong 1/3 hình tròn như dòng German Shepherd, đuôi cong ½ lên phía trên như dòng chó tuyết Siberian hay cong lên phía trên và vót nhọn dần như dòng chó xoáy lưng Phú Quốc trong kết quả khảo sát (http://www.caninest.com/dog-tail-types/) [52].
Đuôi là phần chót cùng của cột sống chó, nó kéo dài qua khỏi phần thân chính của con vật, cấu trúc đuôi có từ sáu đến hai mươi ba đốt sống, được bao bọc bên ngoài bởi các cơ. Đuôi có tác dụng giữ thăng bằng khi chó thực hiện các động tác phức tạp như nhảy, đi qua các bề mặt hẹp hay leo trèo.
Bảng 3.9 Hình dạng đuôi ở chó Phú Quốc (n=175)
Thẳng | Cong 1/4 | Cong 2/4 | Cong 3/4 | Tổng | |
Đực | 1 | 8 | 57 | 30 | 96 |
Cái | 2 | 8 | 55 | 14 | 79 |
Tổng | 3 | 16 | 112 | 44 | 175 |
Đuôi có thể cải thiện sự linh hoạt, khả năng rẽ ngoặt giúp cho bắt kịp con mồi. Cơ đuôi giúp ổn định cột sống và hỗ trợ cho hoạt động cơ duỗi lưng và cơ mông. Là loài đặc hữu sống ở đảo, chó Phú Quốc có khả năng bơi tốt, chúng dùng đuôi làm bánh lái khi bơi. Giống chó biết bơi thường có đuôi dầy, khỏe, rất linh hoạt để dễ di chuyển và rẽ ngoặt trong nước [32].
30
14
8
8
1
2
60 57 55
50
Số lượng cá thể
40
30
20
10
0
Thẳng Cong 1/4 Cong 2/4 Cong 3/4 Đực Cái
Hình dạng đuôi
Hình 3.8 Hình dạng đuôi chó Phú Quốc khảo sát (n=175)
Qua kết quả khảo sát cho thấy đuôi chó Phú Quốc thường ở dạng cong lên
½ vòng tròn và về phía đầu (Bảng 3.9). Cấu trúc đuôi cứng, khỏe, vót nhọn dần,
có thể sếp vào nhóm đuôi kiếm (sword tail). Cấu trúc lông đuôi ôm sát vào cơ và chiều nghiêng của lông xuôi dần về phía chót đuôi (cấu trúc thuận). Đặc điểm của đuôi giống chó Phú Quốc giúp chúng điều hướng trong các hoạt động săn bắt hay đánh hơi, đồng thời hỗ trợ trong quá trình bơi lội trong môi trường nước ở đảo.
3.1.6. Tần suất màu mắt, kiểu tai và dài tai trên chó Phú Quốc
a) Màu mắt
Nâu đen | Nâu đậm | Hổ phách |
Hình 3.9 Màu mắt trên chó Phú Quốc
Màu sắc của mắt ở chó cũng như động vật có vú là một đặc điểm kiểu hình đa gen được xác định bởi hai yếu tố riêng biệt: sắc tố của mống mắt [115] và sự phụ thuộc tần số của sự tán xạ ánh sáng bởi môi trường chất lỏng trong lớp nền của mống mắt [86].
Màu mắt chó Phú Quốc trong nghiên cứu này được chia ra thành 3 dạng khác nhau: màu đen, màu nâu và màu vàng. Do tính trạng màu sắc là một tính trạng kiểu hình rất khó định lượng bằng phương pháp quan sát thông thường nên chỉ có thể ước lượng thông qua các hình ảnh màu sắc rõ ràng nhất có thể (Hình 3.9).
Kết quả quan sát cho thấy màu mắt đen là phổ biến trên chó Phú Quốc với 86/175 cá thể, chiếm tỷ lệ khoảng 49%; màu mắt nâu có số cá thể là 68/175, chiếm tỷ lệ khoảng 39% và cuối cùng là màu mắt vàng hổ phách với 21/175 cá thể, chiếm tỷ lệ khoảng 12% (Bảng 3.10, Hình 3.10).
Bảng 3.10 Màu mắt các cá thể chó Phú Quốc khảo sát (n=175)
Màu mắt | ||||||
Đen | Tỷ lệ (%) | Nâu | Tỷ lệ (%) | Hổ phách | Tỷ lệ (%) | |
Đực | 46 | 26,3 | 38 | 21.7 | 12 | 6,9 |
Cái | 40 | 22,9 | 30 | 17,1 | 9 | 5,1 |
Tổng | 86 | 49 | 68 | 39 | 31 | 12 |
Chó Phú Quốc có những màu mắt chính thuộc dạng màu đen nâu kéo dài đến màu hổ phách (vàng), không thấy xuất hiện màu mắt xanh trên chó Phú Quốc. Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy không có sự loạn sắc tố mống mắt trên chó Phú Quốc, gây ra hiện tượng có hai màu mắt khác nhau trên cùng một cá thể.
11%
12%
48%
40%
51%
38%
Đen Nâu Vàng
Hình 3.10 Tỷ lệ màu sắc mắt ở chó Phú Quốc theo giới tính; vòng tròn bên ngoài là cá thể cái, bên trong là cá thể đực
b) Hình dạng tai và chiều dài tai
Kết quả khảo sát cho thấy không có sự khác biệt về chiều dài tai trung bình giữa cá thể đực và cái; chiều dài tai trung bình của chó Phú Quốc là 9,82±0,06 cm với độ tin cậy là 95%, độ dài tai nhỏ nhất là 9 cm và lớn nhất là 11 cm.