Hình dạng cơ bản của tai chó nhà được thừa hưởng từ tổ tiên hoang dã của nó tương tự như chó sói được mô tả là dạng tai nhọn hoặc tai dựng đứng (prick hay upright ear). Tai dựng đứng rất phổ biến ở chó trên thế giới, chúng có thể có nhiều biến thể khác nhau. Đặc điểm chính dạng tai này là sắc nét, nhọn và thẳng. Kiểu tai dựng có thể được tìm thấy phổ biến ở hầu hết các giống chó Bắc Âu như Malamute, Husky Siberia, Samoyed (Hình 3.11).
Hình 3.11 Một số loài có tai nhọn đứng điển hình, từ trái qua phải: chó sói, Malamute, Basenji và chó Phú Quốc.
3.1.7. Chiều dài mõm và đốm lưỡi trên chó Phú Quốc
Hình 3.12 Đốm lưỡi trên chó Phú Quốc; (A) nhỏ hơn 50% diện tích lưỡi, (B) lớn hơn 50% diện tích lưỡi và (C) chiếm 100% diện tích lưỡi. (n=175)
Kết quả khảo sát cho thấy không có sự khác biệt về chiều dài mõm trung bình giữa cá thể đực và cái; chiều dài mõm trung bình của chó Phú Quốc là 10,26±0,04 cm với độ tin cậy là 95%, độ dài tai nhỏ nhất là 9 cm và lớn nhất là 11 cm.
Bảng 3.11 Tỷ lệ phân loại đốm lưỡi trên chó Phú Quốc (n=175)
Không đốm | Diện tích < 50 | 99>Diện tích> 50 | Diện tích = 100 | |
Đực | 10 (5,7%) | 55 (31.4%) | 25 (14,3%) | 6 (3,5%) |
Cái | 10 (5,7%) | 44 (25,2%) | 23 (13,1%) | 2 (1,1%) |
Tổng | 20 (11,4%) | 99 (56,6%) | 48 (27,4%) | 8 (4,6%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung 02: Nghiên Cứu Xây Dựng Tiêu Chuẩn Hình Thái Để Chọn Lọc Chó Phú Quốc Dựa Trên Các Chỉ Số Hình Thái Đặc Trưng
- Kết Quả Kiểm Định T-Test Về Sự Khác Biệt Của Kích Thước Hình Thái Cơ Bản Giữa Chó Phú Quốc Đực Và Cái
- Số Lượng Cá Thể Có Hình Dạng Xoáy Lưng Ở Chó Xoáy Phú Quốc
- Tổng Hợp Vòng Ngực Và Vòng Hông Trên Chó Phú Quốc (N=175)
- Chu Kỳ Ngưỡng Và Kiểu Hình Nhằm Đánh Giá Ước Lượng Kiểu Gen
- Khu Vực Nuôi Chó Bố Mẹ Làm Giống Và Khu Vực Nuôi Ổ Sau Khi Đẻ Con, Tại Trại Bán Bảo Tồn Vũng Tàu.
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Đốm lưỡi là một trong những đặc điểm riêng biệt của chó Phú Quốc. Trên thế giới hiện nay, theo thống kê có khoảng 35 giống chó nhà có đặc điểm này (Hình 3.12).
29%
2%
13%
6% 10%
26%
58%
56%
Không có đốm lưỡi Nhỏ hơn hay bằng 50% Lớn hơn 50% 100%
Hình 3.13 Diện tích đốm lưỡi trên chó Phú Quốc quan sát theo giới tính; vòng tròn bên ngoài là cá thể cái, bên trong là cá thể đực
Trong nghiên cứu này chúng tôi chia tính trạng hình dạng đốm lưỡi trên chó Phú Quốc theo diện tích ước lượng từ 0-100% trên bề mặt của lưỡi thành 4 nhóm khác nhau: Nhóm không có đốm lưỡi, nhóm có đốm lưỡi chiếm diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50% diện tích lưỡi, nhóm có đốm lưỡi chiếm diện tích lớn hơn 50% diện tích lưỡi và nhóm có đốm lưỡi chiếm toàn bộ diện tích lưỡi. kết quả cho thấy, trung bình đốm lưỡi chiếm 40% bề mặt lưỡi (Hình 3.13).
Kết quả tổng hợp có 56% cá thể cái có diện tích đốm lưỡi nhỏ hơn hoặc bằng 50% diện tích lưỡi; tương tự, có 58% cá thể đực có diện tích đốm lưỡi nhỏ hơn hoặc bằng 50% diện tích lưỡi. Số cá thể có đốm lưỡi chiếm 100% diện tích lưỡi khá ít lần lượt chiếm tỷ lệ 2% và 6% ở cá thể cái và cá thể đực tương ứng (Bảng 3.11).
3.1.8. Móng đeo và màng bơi trên chó Phú Quốc
a) Móng đeo
Những người nuôi chó Phú Quốc thường có xu hướng sẽ cắt bỏ đi móng sừng này trong suốt đời sống chó. Bước đầu cho thấy tính trạng móng đeo chân trước là tính trạng đặc trưng cho chó Phú Quốc, móng đeo chân sau là một tính trạng ngẫu nhiên không phụ thuộc giới tính. Chưa có nghiên cứu cho thấy số lượng móng đeo liên quan đến tính cách và sự thông minh ở chó Phú Quốc như các thông tin truyền miệng từ những người nuôi và lai tạo chó.
Hình 3.14 Móng đeo trên chó Phú Quốc
Tất cả chó Phú Quốc đều có móng đeo ở chân trước là 2 (móng), chân sau dao động từ 0 – 2 móng đeo. Móng đeo cấu tạo bởi chất sừng là một đặc trưng của chó Phú Quốc và là một tiêu chí trong chọn lọc chó Phú Quốc của VKA (Hình 3.14, 3.15).
Bảng 3.12 Số móng đeo chân sau ở chó Phú Quốc (n=175)
Không(0) | Một (1) | Hai (2) | Tổng | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
Đực | 34 | 19,4 | 33 | 18,9 | 29 | 16,5 | 96 |
Cái | 36 | 20,6 | 31 | 17,7 | 12 | 6,9 | 79 |
Tổng | 70 | 40 | 64 | 36,6 | 41 | 23,4 | 175 |
Tuy nhiên theo các thông tin thu nhận từ những người nuôi và lai tạo chó Phú Quốc, móng đeo là một trong những yếu tố không có lợi trong đời sống chó Phú Quốc. Chó Phú Quốc là một dạng chó săn mồi nên cấu trúc móng đeo sẽ dễ làm chúng vướng bận trong quá trình di chuyển (Bảng 3.12).
40 36
30
25
20
15
10
35 34 33
31
Tỷ lệ % số cá thể
29
12
5
0
Không móng đeo 01 móng đeo 02 móng đeo
Đực Cái
Số móng đeo
Hình 3.15 Móng đeo ở chân sau trong quần thể chó Phú Quốc khảo sát
b) Màng bơi
Trong quần thể chó Phú Quốc cho thấy tất cả các cá thể đều có màng bơi ở chân. Điều này cho thấy tính thích nghi của kiểu hình với môi trường sông nước trên đảo Phú Quốc là một đặc tính di truyền phổ biến và ổn định trong quần thể chó Phú Quốc.
Hình 3.16 Màng bơi trên chân chó Phú Quốc
Theo thông tin từ các tài liệu thu thập cho thấy chó Phú Quốc do thích nghi với môi trường nước nên hình thành màng bơi, quần đảo Phú Quốc mới hình thành khoảng hơn 350 năm sẽ không thể có một sự tiến hóa nhanh như vậy ở động vật. Do đó tính trạng này chỉ có thể đã tồn tại ở giống chó này trước đây, được du nhập và bị cách li trên đảo Phú Quốc (Hình 3.16).
3.1.9. Tổng kết các các số đo cơ thể của chó Phú Quốc
Các số đo cơ thể: Từ kết quả khảo sát số đo cơ bản trên cơ thể chó Phú Quốc, có thể xác định một số thông số đặc trưng như sau: khối lượng cơ thể 19,5-19,6kg; dài thân 50,2-50,6cm; cao vai 45,3-45,9cm; dài mõm (hay dài mũi) 10,2-10,3cm; vòng ngực 55,3-55,9cm; vòng hông 45,1-45,6cm; dài tai 9,8cm; dài đuôi 28,1-28,9cm.
Quần thể chó Phú Quốc khảo sát có bộ lông bó sát thân, tương tự các nhóm chó thuộc dạng lông ngắn. Trong nhóm cá thể khảo sát không thấy xuất hiện các dạng lông xoăn hay các hình dạng lông bất thường khác. Màu sắc lông khác đa dạng và có sự phối trộn nhiều màu sắc (quan sát cho thấy có sự trộn hai màu lông ở chó Phú Quốc, từ hai màu trở lên không thấy xuất hiện và chưa có cơ sở kết luận). Màu lông đen thuần và vàng thuần cũng như có trộn ít hơn 20% màu khác chiếm đa số cá thể khảo sát.
Bảng 3.13 Các kiểu hình cơ bản quan sát ở chó Phú Quốc (n=175, 𝑋̅± σ)
Kiểu hình | Giới tính | ||
Đực | Cái | ||
1 | Cân nặng (BW, kg) | 19,6 ± 2,3 | 19,5 ± 2,2 |
2 | Dài lưng (BL, cm) | 50,6 ± 6,4 | 50,2 ± 6,5 |
3 | Cao vai (BHW, cm) | 45,9 ± 6,3 | 45,3 ± 6,2 |
4 | Dài mõm (ML, cm) | 10,3 ± 0,6 | 10,2 ± 0,5 |
5 | Vòng ngực (ChC, cm) | 55,9 ± 8,0 | 55,3 ± 7,9 |
6 | Vòng hông (WC, cm) | 45,6 ± 6,9 | 45,1 ± 6,8 |
7 | Dài tai (EL, cm( | 9,8 ± 0,8 | 9,8 ± 0,8 |
8 | Dài đuôi (TL, cm) | 28,9 ± 3,0 | 28,1 ± 2,3 |
9 | Dài sọ (CrL, cm) | 20,4 ± 1,2 | 20,3 ± 1,0 |
10 | Rộng sọ (CrW, cm) | 20,3 ± 1,2 | 20,3 ± 1,0 |
3.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn hình thái để chọn lọc chó Phú Quốc dựa trên các chỉ số hình thái (Morphological Indexes) đặc trưng
Các cá thể trong quần thể chó Phú Quốc khảo sát về kích thước có thể khác nhau nhưng tỷ lệ giữa các kích thước của cơ thể luôn ổn định. Do đó, xác định các tỷ lệ kích thước thu nhận từ nội dung 1 là phần quan trọng nhằm xây dựng và chuẩn hóa các tỷ lệ kích thước đặc trưng cho mẫu đại diện chó Phú Quốc quan sát.
3.2.1. Xác định và chuẩn hóa tỷ lệ hộp sọ với chiều dài mõm
Kích thước quan sát và thống kê ban đầu cho thấy chó Phú Quốc thuộc nhóm đầu trung bình với kích thước chiều dài và ngang hộp sọ gần như bằng nhau với tỷ lệ gần 1:1; trong khi đó tỷ lệ chiều dài mõm và chiều dài hộp sọ có tỷ lệ gần 1:2 (Bảng 3.13).
Chiều dài mõm (cm)
11,5
11,0
10,5
10,0
9,5
9,0
8,5
8,0
y=0,5x + 0,6 R2=0,875729
17,0 18,0 19,0 20,0 21,0 22,0
Chiều dài hộp sọ (cm)
Hình 3.17 Tương quan chiều dài mõm và chiều dài hộp sọ trên chó Phú Quốc
Áp dụng mô hình hồi quy cho yếu tố chiều dài mõm và chiều dài hộp sọ cho thấy hai yếu tố này tuyến tính với nhau có dạng hàm số y = ax + b (với y là chiều dài mõm; x là chiều dài hộp sọ; a, b là các tham số).
Bảng 3.14 Tổng hợp tỷ lệ và hình dáng chuẩn hóa các đặc tính hình dáng cơ bản
Kích thước, Màu sắc hình dạng (X̅± σ , KTC 95%) | |
Chiều dài mõm (ML, cm) | 10,3±0,6 |
Chiều dài hộp sọ (CrL, cm) | 20,4±1,1 |
Chiều rộng hộp sọ (CrW, cm) | 20,3± 1, |
Tỷ lệ chiều dài/ngang hộp sọ | 1:1 |
Tỷ lệ chiều dài mõm/chiều dài hộp sọ | 1:2 |
Hàm tương quan chiều dài mõm/chiều dài hộp sọ, hệ số R | ML=0,5CrL + 0,6, R2=0,875729 |
Chiều dài tai | 9-11cm, tai thẳng đứng hướng về trước. |
Trong mô hình hồi quy trên đã thể hiện tỷ lệ và sự lệ thuộc giữa hai kích thước ghi nhận trong quần thể chó khảo sát, với hệ số tương quan R2=0,875729
rất cao chứng tỏ có thể dùng hàm số này để ước lượng và tiên đoán kích thước của một kích thước khi biết kích thước đã có.
Tỷ lệ hộp sọ cân đối chiều dài và chiều ngang gần như cân bằng, tỷ lệ chiều dài mõm và hộp sọ theo tỷ lệ gần 1:2. Hàm tương quan mật thiết thông qua hệ số tương quan R trên mô hình thống kê hồi quy cho thấy có sự liên quan mật thiết giữa hai tiêu chí kích thước này.
3.2.2. Xác định và chuẩn hóa tỷ lệ thân hình, ngực, bụng, sâu ngực; tỷ lệ chiều dài thân và chiều cao cơ thể
a) Tỷ lệ giữa một số kích thước cơ thể chó Phú Quốc
Chiều cao vai (BHW) và chiều dài cơ thể (BL) là một trong những chỉ số thường được dùng trong tính toán và xây dựng các kích thước đặc trưng cho giống chó nhà vì chúng dễ đo đạc, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện dinh dưỡng [44]. 175 cá thể chó Phú Quốc được đo kích thước và lấy tỷ lệ nhằm đánh giá mối tương quan.
y=0,9x + 8,4
R2 = 0,8
70
Chiều dài thân (cm)
65
60
55
50
45
40
35
30
30 35 40 45 50 55 60 65
Chiều cao vai (cm)
Hình 3.18 Tương quan giữa chiều dài thân (BL) và chiều cao vai (BHW) trên chó Phú Quốc