Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Từ Năm 2008-2010


- Cơ quan chức năng

+ Phòng kế toán tài vụ : Phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế toán , đánh giá tình hình hoạt động của công ty.

Cung cấp các số liệu, thông tin thực hiện để phục vụ công tác dự báo và quản lý các mặt nghiệp vụ của các phòng khác. Đứng đầu các phòng là trưởng phòng có nhiệm vụ điều hành phòng mình hoạt động theo chuyên môn .

+ Phòng hành chính: Phụ trách công việc quản trị, tuyển dụng về quản lý nhân sự trong công ty, tổ chức lao động và an toàn lao động, xem xét đến tình hình thực hiện các quyết định mức lao động và năng suất lao động.

+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.

- Các bộ phận

Bộ phận đại lý tàu biển

Theo dõi lịch tàu và thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước, thu cước cho công ty nếu là cước trả sau, làm các chứng từ và thủ tục Hải Quan cho khách.

Bộ phận kho và vận tải

Chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá trong kho, thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật của từng loại hàng. Quản lý đội xe chở container, hệ thống kho riêng và tổ chức việc chở hàng cho công ty.

Bộ phận giao nhận

Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt động kinh doanh XNK : từ khi lên chứng từ đến khi hoàn tất thủ tục xuất hàng nước ngoài hoặc nhập hàng về kho của doanh ngiệp đăng ký làm dịch vụ.

Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh XNK các mặt hàng phục vụ cho khách hàng. Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt điểm cho từng lô hàng .Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng.


Bộ phận uỷ thác XNK

Với danh nghĩa của công ty, Việt Hoa giúp các khách hàng làm thủ tục XNK. Thực hiện các công việc phải làm để XNK lô hàng của khách hàng yêu cầu. Văn phòng đại diện (các chi nhánh): thuộc sự quản lý trực tiếp của văn phòng chính.

Cơ sở vật chất của công ty

- Kho :1 nhà kho – Địa chỉ : 79C Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Bình, Quận 9,TP. Hồ Chí Minh .

- Đội xe : 40 đầu xe chở container, 15 xe vận tải chở hàng.

2.1.4 . Tình hình nhân sự của công ty

Đội ngũ nhân viên hiện nay hầu hết đã được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ , có kinh nghiệm thực tế và nhiệt tình đối với công việc. Mỗi cá nhân được bố trí, phân công công việc cụ thể, một cách chặt chẽ, chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực hoạt động.

- Phòng kinh doanh: 200 người

- Phòng kế toán – tài vụ: 20 người

- Phòng tài chính: 30 người, Phòng khai thác: 50 người Với trình độ: + Trên đaị học: 8 người chiếm 2,7%

+ Đaị học : 50 người chiếm 16,6%

+ Cao đẳng : 142 người chiếm 47,4%

+ Trung cấp: 100 người chiếm 33,3% Nhìn chung cơ cấu trình độ này tương đối hoàn chỉnh.


2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008-2010

2.1.5.1 .Kết quả kinh doanh

Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010

Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Năm 2008


Năm 2009


Năm 2010

Chênh lệch

2009/2008

2010/2009

Giá trị

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

Tỷ trọng

(%)

Doanh thu

20.774

18.701

24.840

-2.073

-9,97

6.139

32,83

Chi phí

14.014

13.051

17.489

-962

-6,86

4.437

34

Lợi nhuận trước thuế

6.760

5.650

7.351

-1.110

-16,42

1.702

30,12

Thuế TNDN

(25%)

1.690

1.413

1.837

-277

-16,39

424

30,00

Lợi nhuận sau thuế

(75%)


5.070


4.237


5.513


-832


-16,42


1.276


30,12

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng Kinh doanh xuất- nhập khẩu)


Qua bảng về tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010 cho thấy lợi 1


- Qua bảng về tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010 cho thấy lợi nhuận năm 2010 đạt cao nhất, và lợi nhuận năm 2009 thấp nhất. Điều này cho thấy trong năm 2010 công ty có những bước phát triển tốt nhưng năm 2009 kinh doanh chưa hiệu quả.

Năm 2009 lợi nhuận giảm đáng kể so với năm 2008, trong đó lợi nhuận trước thuế giảm 1.110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 16,42%, lợi nhuận sau thuế giảm 832 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 16,42%. Nguyên nhân lợi nhuận giảm là do hai nhân tố sau:

Doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2.073 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 9,97%, đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Nguyên nhân là do công ty chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho nhu cầu về dịch vụ của khách hàng giảm đáng kể, làm giảm phần lớn nguồn thu của công ty.

Chi phí năm 2009 giảm so với năm 2008 là 962 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 6,86% đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty đã tiết kiệm chi phí bằng cách tận dụng những cơ sở kỹ thuật hiện có để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị mới, và nhu cầu khách hàng giảm nên dẫn đến việc chi phí cũng giảm.

Tuy nhiên do doanh thu giảm khá nhiều so với chi phí nên lợi nhuận thu được năm 2009 đạt không cao, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2009 không hiệu quả. Mặc dù vào thời điểm khủng hoảng, doanh thu có sụt giảm nhưng công ty đã biết cắt giảm các chi phí không thật cần thiết.

Năm 2010 lợi nhuận tăng so với năm 2009, trong đó lợi nhuận trước thuế tăng 1.702 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 30,12%, lợi nhuận sau thuế tăng 1.276 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 30,12%. Nguyên nhân lợi nhuận tăng là do hai nhân tố sau:

Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 6.139 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 32,83%. Điều này làm cho lợi nhuận của công ty tăng. Nguyên nhân của việc tăng này là do tình hình kinh tế thị trường đã có hướng khôi


phục trở lại, nhu cầu của khách hàng đã tăng lên nên công ty đã gia tăng hoạt

động dịch vụ của mình.

Chi phí năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.437 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 34 % làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Chi phí tăng là do nhu cầu về dịch vụ giao nhận tại công ty đang tăng dần.

Nhìn chung năm 2010 tình hình kinh doanh của công ty đã dần có hướng phát triển tốt hơn năm 2009, công ty cũng đã có những biện pháp nhằm kích thích, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh về nhiều mặt, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu 2010 vẫn không tăng tương ứng với tốc độ tăng của chi phí. Vì vậy lợi nhuận của công ty chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi. Trong tương lai công ty cần phải nỗ lực để đẩy mạnh sự phát triển hơn nữa.


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.5.2 . Doanh thu theo cơ cấu dịch vụ

SVTT: Nguyễn Thị Hiền

Bảng 2.2: Cơ cấu dịch vụ của Việt Hoa 2008 - 2010

21

Đơn vị tính: Triệu đồng



Cơ cấu dịch vụ


Năm 2008


Năm 2009


Năm 2010

So sánh

08/09

09/10


Giá trị

Tỉ trọng

(%)


Giá trị

Tỉ trọng

(%)


Giá trị

Tỉ trọng

(%)


Giá trị


Tỉ trọng (%)


Giá trị


Tỉ trọng (%)

Kim ngạch XNK & Dịch

vụ Giao nhận


10.595


51


9.725


52


12.917


52


-870


- 8,21


3.192


32,83

Đại lí tàu biển


5.401


26


4.488


24


6.459


26


-913


-16,90


1.971


43,91

KD kho bãi & Vận tải


4.778


23


4.488


24


5.465


22


-290


-6,06


977


21,76

Tổng cộng


20.774


100


18.701


100


24.841


100


-2.073


-9,97


6.140


32,83

GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Lớp: 07DQN

(Nguồn: Phòng Kinh doanh xuất - nhập khẩu)

KD XNK & Giao nhận

Đại lý tàu biển


KD kho bãi & Vận tải



23%

24%

22%



26%

51%

52

24%

52%



%

26%

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Hình 2.3: Tỷ trọng cơ cấu dịch vụ của công ty 2008 – 2010

Qua bảng cơ cấu dịch vụ trên cho thấy doanh thu của các ngành dịch vụ của công ty năm 2009 giảm sút so với năm 2008 là 2.073 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 9.97%, và tăng trở lại vào năm 2010 so với 2009 là 6.140 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 32.83%.

- Dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu

+ Năm 2009: Doanh thu dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu giảm so với năm 2008 là 870 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 8,21 %. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho tình hình xuất- nhập khẩu chung của cả nước ta gặp nhiều khó khăn, vì vậy nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu cũng giảm đáng kể.

+ Năm 2010: Doanh thu dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.192 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 32,83%. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế của nước ta đã có sự tăng trưởng, có sự phục hồi nhanh trở lại, nhu cầu của khách hàng về dịch vụ xuất nhập khẩu tăng lên.

- Dịch vụ đại lý tàu biển

+ Năm 2009: Doanh thu dịch vụ đại lý tàu biển năm 2009 giảm so với năm 2008 là 913 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 16,90 %. Nguyên nhân là do dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu giảm đã tác động làm cho nhu cầu về dịch vụ này cũng giảm mạnh.

+ Năm 2010: Doanh thu dịch vụ đại lý tàu biển năm 2010 tăng so với năm 2009 là 1.971 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 43,91%. Nguyên nhân là do dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu tăng góp phần làm tăng lượng khách hàng, tăng lượng hàng và đem lại doanh thu cho công ty.


- Dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa

Đây là loại hình dịch vụ mà đòi hỏi công ty phải đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng cũng như vấn đề về vốn để có thể đấy mạnh loại hình dịch vụ này.

+ Năm 2009: Doanh thu dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải năm 2009 giảm so với năm 2008 là 290 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 6,06 %. Do hoạt động kinh doanh xuất- nhập khẩu giảm, vì vậy nhu cầu về dịch vụ và kho bãi cũng giảm đáng kể.

+ Năm 2010: Doanh thu dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải năm 2010 tăng so với năm 2009 là 977 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 21,76%. Nguyên nhân do dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu tăng nên nó cũng tăng.

Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài đã làm cho tình hình xuất- nhập khẩu của nước ta gặp nhiều khó khăn. Công ty Việt Hoa cũng chịu ảnh hưởng mạnh từ cuộc khủng hoảng này. Năm 2010 doanh thu tăng trở lại một cách đáng kể là do tác động rất lớn từ tình hình xuất- nhập khẩu của cả nước. Nhờ chính sách hỗ trợ cũng như đẩy mạnh xuất khẩu của chính phủ mà tình hình kinh tế nước ta có chiều hướng tốt hơn. Xuất khẩu của cả nước trong năm 2010 đã tăng đáng kể và nhập khẩu cũng tăng về các nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.

Xem tất cả 72 trang.

Ngày đăng: 02/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí