Như vậy, có thể thấy việc lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an có lộ trình khoa học, đảm bảo tính khách quan, các bài tập được lựa chọn đa dạng về nội dung, hình thức và phù hợp với đối tượng VĐV.
3.2.4.2. Bàn luận về kế hoạch phát triển SMTĐ đã xây dựng cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an
Trong quá trình nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, bên cạnh việc lựa chọn bài tập theo lộ trình khoa học, phù hợp và định lượng vận động cụ thể cho từng bài tập, luận án đã tiến hành xây dựng nội dung huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an theo nội dung chi tiết kế hoạch huấn luyện năm 2019.
Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện chung của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, luận án tiến hành hệ thống chi tiết các nội dung huấn luyện trong từng chu kỳ huấn luyện nhỏ trong năm và từng thời kỳ huấn luyện trong mỗi chu kỳ, từ đó tính chi tiết nội dung huấn luyện SMTĐ của VĐV trong từng thời kỳ huấn luyện, trên cơ sở đó, phân chia nội dung cụ thể trong huấn luyện SMTĐ cho VĐV theo từng thời kỳ huấn luyện trong mỗi chu kỳ. Từ định hướng chung, chúng tôi tiến hành xây dựng tiến trình ứng dụng cụ thể các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn của luận án trong toàn bộ thời gian huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2019. Việc làm này giúp định hướng chính xác quá trình phát triển SMTĐ cho VĐV trong kế hoạch huấn luyện năm 2019, trên cơ sở đó, xác định các bài tập phát triển SMTĐ phù hợp cho VĐV.
Nếu như trong các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan về lựa chọn bài tập phát triển thể lực hoặc một số chất thể lực thành phần cho VĐV một môn thể thao, việc nghiên cứu về kế hoạch huấn luyện năm cho VĐV chưa được chú ý phù hợp thì trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi đã chú trọng chi tiết tới vấn đề này, đảm bảo việc tác động có hướng đích tới quá trình phát triển SMTĐ cho VĐV, đảm bảo tính hệ thống trong quá trình huấn luyện. Qua nghiên cứu mục tiêu 2, đề tài có các kết luận sau:
1. Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 92 bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thuộc 2 nhóm:
Nhóm bài tập phát triển SMTĐ chung: 32 bài tập Nhóm bài tập phát triển SMTĐ chuyên môn: 60 bài tập
2. Xây dựng được kế hoạch ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2019.
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng các bài tập đã lựa chọn và kế hoạch huấn luyện SMTĐ đã xây dựng cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an và đánh giá hiệu quả của các bài tập trên đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm so sánh song song Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 1 tới tháng 12 năm 2019
Địa điểm thực nghiệm: Đội tuyển Pencak Silat, Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT Bộ Công an.
Đối tượng thực nghiệm: Gồm 17 nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 16-18 Bộ Công an được chia thành 2 nhóm:
Nhóm đối chứng: gồm 8 VĐV, trong đó có 5 VĐV cấp 1 và 3 VĐV kiện tướng. Nhóm đối chứng tập luyện bình thường theo chương trình huấn luyện dành cho nam VĐV Pencak Silat tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bộ Công An.
Nhóm thực nhiệm gồm 9 VĐV, trong đó có 6 VĐV cấp 1 và 3 VĐV kiện tướng. Nhóm thực nghiệm tập luyện và sinh hoạt chung với nhóm đối chứng. Tất cả các điều kiện đều tương đương, riêng phần tập luyện phát triển SMTĐ cho VĐV thì sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn và tiến trình đã xây dựng của đề tài.
Kiểm tra đánh giá: được tiến hành ở 2 thời điểm là trước và sau thực nghiệm. Nội dung kiểm tra đánh giá: Sử dụng các test đánh giá và tiêu chuẩn đã xây dựng của luận án để đánh giá trình độ SMTĐ của VĐV.
Quy trình thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành theo 3 giai đoạn:
Chuẩn bị thực nghiệm:
Nghiên cứu kỹ kế hoạch huấn luyện năm của đội tuyển, xây dựng kế hoạch huấn luyện SMTĐ cho VĐV;
Xin ý kiến Ban huấn luyện về việc ứng dụng kế hoạch huấn luyện SMTĐ đã xây dựng cho VĐV nhóm thực nghiệm;
Trao đổi với các HLV về các bài tập ứng dụng trong quá trình thực nghiệm để thống nhất cách sử dụng;
Thống kê về số lượng, danh sách đối tượng thực nghiệm;
Kiểm tra trình độ SMTĐ của đối tượng thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm để làm căn cứ theo dòi sự phát triển SMTĐ của VĐV trong 1 năm thực nghiệm.
Tiến hành thực nghiệm:
Tiến hành thực nghiệm theo đúng kế hoạch huấn luyện SMTĐ đã xây dựng cho VĐV;
Thường xuyên trao đổi với các HLV để tìm hiểu về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực nghiệm để có những phương án điều chỉnh cho phù hợp;
Kiểm tra trình độ SMTĐ của đối tượng nghiên cứu ở thời điểm kết thúc thực nghiệm.
Giai đoạn sau thực nghiệm:
Tiến hành đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn và kế hoạch huấn luyện SMTĐ đã xây dựng cho VĐV thông qua mức độ phát triển SMTĐ của VĐV trong 1 năm thực nghiệm.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm
3.3.2.1. Thời điểm trước thực nghiệm
Trước thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ SMTĐ của nam VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm bằng các test đã lựa chọn của đề tài, đồng thời so sánh sự khác biệt trình độ SMTĐ của VĐV thuộc hai nhóm. Nếu hai nhóm không có sự khác biệt về SMTĐ, chứng tỏ sự phân nhóm là
khách quan. Nếu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trình độ SMTĐ, chúng tôi sẽ tiến hành phân nhóm lại để đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá hiệu quả các bài tập.
Kết quả kiểm tra trình độ SMTĐ của VĐV thời điểm trước thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.23.
Bảng 3.23. So sánh trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm (n=17)
Nội dung đánh giá | Kết quả kiểm tra | ||||||
Nhóm đối chứng (n=8) | Nhóm thực nghiệm (n=9) | So sánh | |||||
x | | x | | t | P | ||
1 | Nhảy dây 15s (lần) | 39.75 | 3.28 | 39.56 | 3.13 | 0.12 | >0.05 |
2 | Cơ lưng 15s (lần) | 17.50 | 1.20 | 18.11 | 1.17 | 1.06 | >0.05 |
3 | Cơ bụng 15s (lần) | 15.75 | 0.89 | 16.33 | 1.22 | 1.13 | >0.05 |
4 | Nằm sấp chống đẩy 15s (lần) | 18.38 | 1.19 | 17.89 | 1.36 | 0.79 | >0.05 |
5 | Đá ngang hai đích đối diện cách 2.5m 20s (lần) | 15.00 | 1.31 | 14.78 | 1.39 | 0.34 | >0.05 |
6 | Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc độ 20s (lần) | 14.00 | 1.31 | 14.11 | 1.27 | 0.18 | >0.05 |
7 | Quét sau 15s (lần) | 9.00 | 0.76 | 9.11 | 0.60 | 0.33 | >0.05 |
8 | Đá tống trước 15s (lần) | 24.25 | 1.58 | 24.22 | 1.20 | 0.04 | >0.05 |
9 | Tổ hợp 3 đòn tay phối hợp tự chọn 8 lần (s) | 12.55 | 0.44 | 12.51 | 0.36 | 0.21 | >0.05 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Phỏng Vấn Lựa Chọn Bài Tập Phát Triển Smtđ Cho Nam Vđv Pencak Silat Bộ Công An (N=42)
- Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an - 14
- Xây Dựng Nội Dung Huấn Luyện Sức Mạnh Tốc Độ Cho Nam Vận Động Viên Pencak Silat Bộ Công An
- Nhịp Tăng Trưởng Trình Độ Smtđ Của Nam Vđv Nhóm Đối Chứng Và Nhóm Thực Nghiệm Sau 12 Tháng Thực Nghiệm
- Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an - 18
- Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an - 19
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Qua bảng 3.23 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, trình độ SMTĐ của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là tương đương nhau, thể hiện ở ttính
< tbảng ở ngưỡng xác xuất P>0.05, hay nói cách khác sự phân nhóm là khách quan.
Song song với việc so sánh kết quả trung bình thành tích kiểm tra các test, chúng tôi tiến hành so sánh phân loại thể lực của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ đã xây dựng của đề tài. Kết quả so sánh được trình bày tại bảng 3.24 và biểu đồ 3.1.
Bảng 3.24. So sánh tỷ lệ phân loại SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm (n=17)
Phân loại | Nhóm đối chứng (n=8) | Nhóm thực nghiệm (n=9) | So sánh | ||||
mi | % | mi | % | 2 | P | ||
1 | Tốt | 2 | 25.00 | 2 | 22.22 | 0.234 | >0.05 |
2 | Khá | 2 | 25.00 | 2 | 22.22 | ||
3 | Trung bình | 3 | 37.50 | 4 | 44.44 | ||
4 | Yếu | 1 | 12.50 | 1 | 11.11 | ||
5 | Kém | 0 | 0.00 | 0 | 0.00 |
Biểu đồ 3.1. So sánh tỷ lệ phân loại SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm
bảng
Qua bảng 3.24 và biểu đồ 3.1 cho thấy: Tương tự khi so sánh giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test đánh giá SMTĐ cho VĐV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng bằng tham số t, khi so sánh tỷ lệ phân loại SMTĐ cho VĐV hai nhóm theo tiêu chuẩn phân loại đã xây dựng của luận án cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, thể hiện ở 2tính < 2 ở ngưỡng P>0.05. Như vậy, ở thời điểm trước thực nghiệm, tỷ lệ phân loại SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương nhau, hay nói cách khác, sự phân nhóm là khách quan.
3.3.2.2. Thời điểm sau thực nghiệm
Sau 12 tháng thực nghiệm ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ và kế hoạch phát triển SMTĐ đã xây dựng của luận án, chúng tôi tiếp tục sử dụng các test đã lựa chọn và tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ đã xây dựng của luận án để kiểm
tra và so sánh trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 1 năm học ứng dụng các bài tập và so sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra của 2 nhóm.
Kết quả kiểm tra trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.25.
Bảng 3.25. So sánh trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm, thời điểm sau 12 tháng thực nghiệm (n=17)
Nội dung đánh giá | Kết quả kiểm tra | ||||||
Nhóm đối chứng (n=8) | Nhóm thực nghiệm (n=9) | So sánh | |||||
x | | x | | t | P | ||
1 | Nhảy dây 15s (lần) | 41.00 | 1.69 | 43.22 | 1.72 | 2.69 | <0.05 |
2 | Cơ lưng 15s (lần) | 18.50 | 1.07 | 20.00 | 1.22 | 2.70 | <0.05 |
3 | Cơ bụng 15s (lần) | 17.50 | 1.07 | 18.67 | 1.00 | 2.32 | <0.05 |
4 | Nằm sấp chống đẩy 15s (lần) | 19.00 | 0.76 | 20.11 | 1.05 | 2.52 | <0.05 |
5 | Đá ngang hai đích đối diện cách 2.5m 20s (lần) | 15.88 | 1.36 | 17.22 | 1.09 | 2.24 | <0.05 |
6 | Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc độ 20s (lần) | 15.00 | 1.31 | 16.44 | 0.88 | 2.63 | <0.05 |
7 | Quét sau 15s (lần) | 9.88 | 0.83 | 11.00 | 1.00 | 2.53 | <0.05 |
8 | Đá tống trước 15s (lần) | 25.50 | 1.60 | 27.22 | 1.09 | 2.56 | <0.05 |
9 | Tổ hợp 3 đòn tay phối hợp tự chọn 8 lần (s) | 12.39 | 0.45 | 11.99 | 0.13 | 2.37 | <0.05 |
Qua bảng 3.25 cho thấy: sau 12 tháng thực nghiệm ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn và kế hoạch phát triển SMTĐ đã xây dựng của luận án, trình độ SMTĐ của VĐV nhóm thực nghiệm đã tốt hơn hẳn nhóm đối chứng ở tất cả các test kiểm tra, thể hiện ở ttính>tbảng ở ngưỡng xác xuất P<0.05. Như vậy, các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn và kế hoạch xây dựng đã có hiệu quả cao trong việc phát triển SMTĐ cho VĐV nhóm thực nghiệm.
Để thấy rò hơn sự khác biệt về sự phát triển SMTĐ của VĐV, chúng tôi tiến hành so sánh nhịp tăng trưởng trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.26.
Bảng 3.26. Nhịp tăng trưởng trình độ SMTĐ của nam VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 12 tháng thực nghiệm (n=17)
Nội dung kiểm tra | So sánh | |||
WĐC | WTN | Chênh lệch | ||
1 | Nhảy dây 15s (lần) | 3.10 | 8.84 | 5.75 |
2 | Cơ lưng 15s (lần) | 5.56 | 9.92 | 4.36 |
3 | Cơ bụng 15s (lần) | 10.53 | 13.37 | 2.85 |
4 | Nằm sấp chống đẩy 15s (lần) | 3.32 | 11.68 | 8.37 |
5 | Đá ngang hai đích đối diện cách 2.5m 20s (lần) | 5.70 | 15.25 | 9.55 |
6 | Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc độ 20s (lần) | 6.90 | 15.25 | 8.36 |
7 | Quét sau 15s (lần) | 9.32 | 18.80 | 9.47 |
8 | Đá tống trước 15s (lần) | 5.03 | 11.66 | 6.64 |
9 | Tổ hợp 3 đòn tay phối hợp tự chọn 8 lần (s) | 1.28 | 4.24 | 2.96 |
Qua bảng 3.26 cho thấy: Sau 12 tháng thực nghiệm ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn và kế hoạch phát triển SMTĐ đã xây dựng của luận án, nhịp tăng trưởng trình độ SMTĐ của VĐV nhóm thực nghiệm đã cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Nhịp tăng trưởng trình độ SMTĐ của VĐV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng chênh lệch từ 2.85 tới 9.48% tùy từng test kiểm tra. Điều này chứng tỏ các bài tập phát triển SMTĐ đã lựa chọn và kế hoạch xây dựng đã có hiệu quả cao trong việc phát triển SMTĐ cho VĐV nhóm thực nghiệm.
Có thể thấy rò sự khác biệt này qua biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2. Nhịp tăng trưởng trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 12 tháng thực nghiệm
Biểu đồ 3.2 cho ta dễ dàng nhận thấy nhịp tăng trưởng SMTĐ của VĐV nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng.
Song song với việc so sánh kết quả kiểm tra trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh tỷ lệ phân loại trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ đã xây dựng của luận án. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.27 và biểu đồ 3.3.
Bảng 3.27. So sánh tỷ lệ phân loại trình độ SMTĐ của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 12 tháng thực nghiệm (n=19)
Phân loại | Nhóm đối chứng (n=8) | Nhóm thực nghiệm (n=9) | So sánh | ||||
mi | % | mi | % | 2 | P | ||
1 | Tốt | 2 | 25.00 | 4 | 44.44 | 2.435 | >0.05 |
2 | Khá | 3 | 37.50 | 4 | 44.44 | ||
3 | Trung bình | 2 | 25.00 | 1 | 11.11 | ||
4 | Yếu | 1 | 12.50 | 0 | 0.00 | ||
5 | Kém | 0 | 0.00 | 0 | 0.00 |