Bảng 3.24. Chi phí trực tiếp cho một kg gà xuất bán 80
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Gà Cobb 500 6
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 1 qua các tuần tuổi 40
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đôi của gà thí nghiệm 1 43
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 1 45
Hình 3.4: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm 1 49
Hình 3.5: Biểu đồ chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 54
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của algimun đến gà cobb 500 và gà ri lai ri x lương phượng nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên - 1
- Cơ Sở Khoa Học Của Việc Nghiên Cứu Sự Di Truyền Các Tính Trạng Sản Xuất Của Gia Cầm
- Sức Sống Và Khả Năng Kháng Bệnh
- Thành Phần Và Giá Trị Dinh Dưỡng Thức Ăn Của Gà Thí Nghiệm 1
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Hình 3.6. Biểu đồ sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 2 62
Hình 3.7: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2 65
Hình 3.8. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiêm 2 66
Hình 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 2 71
Hình 3.10. Biểu đồ chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 2 76
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ sản phẩm chế biến từ thịt gà cũngtăng đáng kể trên thế giới và ở nước ta (Bianchi và cs, 2009). Thịt gia cầm là một mặt hàng thực phẩm rất phổ biến trên toàn thế giới do chi phí sản xuất thấp so với các sản phẩm thịt như thịt bò, thịt lợn. Giá trị dinh dưỡng cao, cân đối và hương vị riêng biệt (Barbut,2002; Chouliara và cs, 2007; Patsias và cs,2008).
An toàn thực phẩm là một khía cạnh quan trọng của chất lượng thực phẩm và những giải pháp để đạt đến sự an toàn thực phẩm từ các sản phẩm mới của các công ty thức ăn chăn nuôi, công ty thuốc thú y đang được đưa ra và khuyến cáo sử dụng (Burdock và cs, 2006).Luật Thú y năm 2016 và luật Chăn nuôi năm 2020 quy định các điều cấm liên quan đến sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng, kháng sinh trong thức ăn của vật nuôi trong đó có gia cầm, và các chấtbổ sung làm tăng trị dinh dưỡng và tính chất cảm quan trong thịt. Điều này là một yêu cầu và thách thức đối với các công ty thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y tạo ra các sản phẩm bổ sung có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Song song với việc ưa thích sản phẩm thịt từ các giống gà nội hoặc các giống gà lai với các giống gà nhập nội có năng suất cao, hiện nay một phần thị trường ở nước ta đang tìm đến những sản phẩm gà công nghiệp. Để phù hợp với phương thức nuôi công nghiệp, nước ta nhập khẩu một số giống gà có năng suất thịt cao như: Ross 208, Ross 308, Cobb500. Đây là giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, ít mỡ, thích nghi với khí hậu Việt Nam. Sản phẩm thịt và con giống cũng được người dân chấp nhận, và có nhu cầu cao. Để nâng cao năng suất cũng như chất lượng gà địa phương, các nhà chăn nuôi đã lai tạo ra gà Ri lai, kết quả của phép lai này đã đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cao và là nguồn thu lớn cho nhiều chủ trang trại chăn nuôi.
Hiện nay có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ cho gia cầm để tăng được năng suất cũng như là chất lượng sản phẩm thịt, trứng. Trong đó có sản phẩm
Algimun, đây là sản phẩm có nguồn gốc tại Pháp, do công ty Olmix sản xuất, có tác dụng giúp cho vật nuôi chống chọi tốt hơn trước các tác nhân gây stress và giúp tiềm năng di truyền của vật nuôi được biểu hiện trọn vẹn, đồng thờigiúp tăng cường chức năng phòng vệ các tế bào biểu mô đường tiêu hóa, giảm sự xâm phạm của vi khuẩn có hại và đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch đạt đến năng suất và lợi nhuận tối ưu. Để có đủ dữ liệu khoa học chứng minh sự ảnh hưởng của chế phẩm đến gà thịt, với phương thức nuôi chuồng hở tại miền Bắc Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Algimun đến gà broiler Cobb 500 và gà Ri lai (Ri xLương phượng) nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của Algimun trong khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của gà broiler Cobb 500 và gà Ri lai nuôi tại Thái Nguyên.
- Xác định ảnh hưởng của Algimun trong khẩu phần ăn đến chất lượng thịt của gà broiler Cobb 500 và gà Ri lainuôi tại Thái Nguyên.
- Xác định hiệu quả kinh tế khi sử dụng Algimun trong khẩu phần ăn của gà thí nghiệm.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1.Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về việc sử dụng chế phẩm Algimun trong chăn nuôi gà thịt.
- Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thông tin cho sự lựa chọn chế phẩm sinh học của người chăn nuôi gà thịt.
- Có dữ liệu khoa học đầy đủ về sản phẩm Algimun đối với gà thịt nuôi chuồng hở.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Giới thiệu vềAlgimun
Khái niệm
Algimun là một chế phẩm dạng bột được làm từ tảo biển, có chứa bốn thành phần thiết yếu (axit hóa, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn axit lactic) giúp tăng cường miễn dịch tự nhiên của vật nuôi nhằm tối ưu hiệu suất chăn nuôi, được dùng để trộn vào thức ăn.
Thành phần và chức năng của Algimun
Axit citric:Là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua. Trong hóa sinh học, nó là tác nhân trung gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao đổi chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là chất chống oxy hóa. Axit citricgiúp nâng cao hệ số tiêu hoá thức ăn và tính năng sản xuất của vật nuôi, ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao hiệu suất chuyển hoá thức ăn.
Muối: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein, giúpổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp.
Maltodextrin: Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y
Potassium chloride: Giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng. Tăng cảm giác ngon miệng, tham gia vào quá trình cân bằng điện giải ở tế bào.
Silicon dioxide: Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.
Sodium saccharin: Bổ sung chất tạo vị ngọt (Sodium saccharin) trong thức ăn cho vật nuôi. Cải thiện tính ngon miệng, giúp vật nuôi ăn nhiều hơn. Chất tạo vị ngọt giúp khắc phục những vịkhông ngon của các nguyên liệu khác có trong khẩu phần
Sodium citrate: Điều chỉnh độ pH, tăng thêm hương vị, làm chất bảo quản, điều chỉnh lại độ acid trong thức ăn chăn nuôi.
Kẽm sulfate: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein, carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa.
Sắt sulfate: Tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin trong hồng cầu máu. Tham gia tạo nên cơ, da và lông
Magnesium sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme. Điều hòa phản ứng photphoryl - oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.
Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô: Là một loại nấm và là một trong những loài phổ biến nhất của chi Aspergillus. Trong công nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm như: tương chao, nước mắm, nước tương;công nghiệp sản xuất một số axit hữu cơ như: acid citric, acid glucomic. Một số loài thuộc giống Aspergillus khác có khả năng tạo chất kháng sinh, như A.fumigatus tạo thànhfumagilin có tác dụng lên entamoabae histolyca; A.humicola, A.nidulans tạo thành humicolin, nidulin có tác dụng ức chế đối với với các loại vi khuẩn, trong số các chất này thực sự dùng trong công nghiệp dược phẩm hiện nay chỉ có loài A.fumigatus sản xuất fumagilin làm thuốc chữa lị amip. Nhiều loài giống Aspergillus có khả năng biến đổi sinh học, một số khác tạo ra các loại độc tố.
Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô:Trong hệ tiêu hóa, B.subtilis sản sinh ra nhiều enzyme, trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa alpha amylase và protease. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân hủy tinh bột, protein. Đặc biệt, kể cả khi đã chết đi, xác lợi khuẩn Bacillus subbtilis vẫn tiếp tục giải phóng ra các enzyme, kháng sinh và các vitamin có lợi cho cơ thể sử dụng lợi khuẩn. Ngoài ra, B. subtilis còn có nhiều tác dụng khác có lợi cho sức khỏe như chống đông máu, kích thích hệ miễn dịch, phòng ngừa rối loạn tiêu hóa, phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô: Giúpcải thiện sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ chết non và ngăn chặn tác nhân gây bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, Salmonella và Clostridium.
Chiết xuất men Enterococcus faecium được sấy khô: Là các chất thay thế kháng sinh để thúc đẩy sức khoẻ ở động vật. khuyến khích môi trường ruột cân bằng, tăng cường chức năng miễn dịch của tế bào, điều chỉnh tăng cường sự gia tăng tế bào.
Những chất này giúp hỗ trợ phòng ngừa nhiễm các khuẩn gây bệnh, bảo vệ chức năng tiêu hóa, hỗ trợ thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng, tăng cường sức khỏe cho vật nuôi.
Tác dụng của Algimun đến hiệu quả chăn nuôi gà
- Tăng khả năng hấp thụ thức ăn đặc biệt là giai đoạn cuối nuôi thịt.
- Hạn chế bệnh tiêu chảy, giúp phân khô và khuôn, giảm mùi hôi.
- Nâng cao sức đề kháng, giảm stress khi làm vắc - xin, thời tiết thay đổi, bệnh dịch.
- Dùng rất hiệu quả khi úm gia cầm, giai đoạn khai thác thịt và tăng tỷ lệ đẻ, tỷ lệ phôi trên gia cầm đẻ trứng.
Liều lượng dùng Algimun
- Liều dùng: Pha Lấy1g chế phẩm Algimun pha với 20ml nước phun sương lên thức ăn trộn đều với 1kg thức ăn.
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Cobb 500 và gà Ri lai
1.1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và khả năng sản xuất của gà Cobb 500
Hình 1.1 Gà Cobb 500
* Nguồn gốc, xuất xứ Giống gà Cobb500 được
công ty Emivest nhập từ Mỹ năm 1997. Gà Cobb500 bố, mẹ được công ty nuôi để sản xuất gà con. Gà con sản xuất ra được chuyển đến nuôi ở các trang trại nuôi gia công cho công ty và một số được bán ra thị trường.
* Khả năng sản xuất
Gà Cobb500 là giống thịt cao sản, lông màu trắng, thân hình bầu đẹp. Thích hợp để nuôi công nghiệp, phẩm chất thịt thơm ngon, được nhiều người sử dụng ưa chuộng. Gà Cobb500 đạt được kết quả tốt nhất kể cả trong điều kiện khí hậu nóng và lạnh, môi trường được kiểm soát và cả trong chuồng hở. Gà trống nuôi 42 ngày tuổi nặng 2,8 -2,9 kg/con, gà mái nặng 2,4 - 2,5 kg/con, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) thấp ở con trống là 1,7 và con mái 1,82 (từ1 ngày tuổi đến 42 ngày tuổi).
Khi giết thịt ở khối lượng 2.800 g so với khối lượng sống, thì tỷ lệ thân thịt đạt khoảng 72,23%; tỷ lệ cơ ngực là 19,19 - 19,60%; tỷ lệ cơ đùi + cẳng là 22,99 - 23,45%.
1.1.2.2. Nguồn gốc, đặc điểm và khả năng sản xuất của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng)
Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi từ năm 2001 đã lai tạo tổ hợp gà lai thả vườn (¾ Lương Phượng, ¼ Ri) trên cơ sở kết hợp giữa gà kiêm dụng thịt trứng Lương Phượng cho năng suất cao của Trung Quốc với gà Ri