31
tim cấu trúc rõ rệt, với điểm CHA2DS2VASC thấp và có cơn rung nhĩ kịch phát.
Sơ đồ 1.2. Hướng dẫn chuyển nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ
*Nguồn:theo Camm A., và cs.(2012).
Thử
nghiệm lâm sàng FAST so sánh kết quả
của triệt đốt rung nhĩ
Có thể bạn quan tâm!
- Hình Ảnh Các Tĩnh Mạch Phổi Đổ Về Nhĩ Trái Trên Phim Msct
- Giả Thuyết Về Cơ Chế Gây Rung Nhĩ Do Ổ Đơn Độc Khởi Phát Và Do Vòng Vào Lại Đa Sóng Nhỏ
- Điện Tâm Đồ Rung Nhĩ Với Tần Số Thất Khoảng 100 Ck/phút
- Cô Lập 4 Tĩnh Mạch Phổi Và Nhĩ Trái Trên Điện Đồ 3D Nhĩ Trái
- Hệ Thống Máy Chụp Mạch Kết Hợp Với Hệ Thống Thăm Dò Điện Sinh Lý Tim Và Hệ Thống Định Vị 3D
- Các Điện Cực Cơ Bản Đặt Trong Buồng Tim Trong Cơn Rung Nhĩ
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
bằng RF và triệt bỏ rung nhĩ bằng phương pháp phẫu thuật với một thiết kế nghiên cứu ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu thấy phẫu thuật triệt bỏ có hiệu quả hơn triệt đốt bằng RF. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng sau khi phẫu thuật triệt bỏ cao hơn so với triệt đốt qua catheter . Một thử nghiệm gần đây nhấn mạnh rằng phương pháp triệt bỏ rung nhĩ bằng phẫu thuật gặp khó khăn về kỹ thuật, đặc biệt là liên quan đến các đường triệt đốt trong buồng nhĩ .
1.7.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Năm 1998, phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim bằng năng lượng
32
sóng có tần số radio qua catheter (RF) được ứng dụng ở Việt Nam, trải qua hơn15 năm xây dựng và phát triển đến nay, trên cả nước đã có nhiều trung tâm ứng dụng được phương pháp này điều trị rối loạn nhịp tim ở ba miền: Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên, hầu hết các trung tâm tim mạch mới chỉ sử dụng phương pháp triệt đốt bằng RF với các rối loạn nhịp nhanh như nhịp nhanh vào lại nhĩ thất, nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất, nhịp nhanh thất,.... Hiện tại chưa có trung tâm nào triệt đốt rung nhĩ bằng RF. Năm 2004, Phạm Quốc Khánh trong một nghiên cứu về điều trị rối loạn nhịp tim bằng phương pháp triệt đốt RF đã bước đầu triệt đốt nhịp nhanh nhĩ, cuồng nhĩ,
tuy nhiên số bệnh nhân còn rất khiêm tốn nhưng đã bước đầu đặt nền
móng cho việc triệt đốt rung nhĩ bằng RF . Triệt đốt rung nhĩ bằng RF qua catheter là một phương pháp điều trị khó khăn về kỹ thuật và phức tạp về các thiết bị chuyên dụng. Cuối năm 2009, lần đầu tiên tại Viện Tim mạch Việt Nam mới ứng dụng phương pháp điều trị triệt đốt rung nhĩ bằng RF
qua catheter. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có báo cáo nào liên quan đến
nghiên cứu triệt đốt rung nhĩ bằng sóng có tần số radio qua catheter.
1.7.3. Kỹ thuật triệt đốt cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio qua catheter
1.7.3.1. Dòng điện có tần số radio và sinh lý bệnh tổn thương do dòng điện có tần số radio tạo ra
Dòng điện có tần số Radio (Radiofrequency) là một dòng điện xoay chiều có dải tần số từ 200 1000kHz, nhưng tần số thường được sử dụng
trong điều trị loạn nhịp tim là từ
300750kHz. Cơ chế
gây tổn thương tổ
chức của năng lượng dòng điện có tần số radio: Khi phát dòng điện có tần số radio, dòng điện từ điện cực đầu xa truyền vào tổ chức cận kề dẫn đến tăng tốc độ thẩm thấu của các ion và sự di chuyển dao động của các ion
này và sự
ma sát giữa hai bề
mặt sẽ
sinh ra nhiệt và làm tổn thương tổ
33
chức.
Biểu đồ 1.1. Thay đổi nhiệt độ khi triệt đốt bằng RF
*Nguồn: theo Murgatroyd F. (2006) .
Với tất cả các loại tổ chức, mức độ sinh nhiệt sẽ tỷ lệ thuận với mật độ điện tích trên một đơn vị diện tích. Điện tích trong cơ tim giảm đi nhanh chóng theo một hàm của khoảng cách (r) từ bề mặt điện cực và tỷ
lệ thuận với hàm 1/r4. Chính vì vậy, chỉ có một đường viền rất mỏng
chừng 1mm bề dày của tổ
chức cơ tim cận kề
điện cực được đốt nóng
trực tiếp khi phát dòng điện có tần số radio. Phần lớn tổn thương nhiệt
được tạo ra do sự
truyền nhiệt từ bề
mặt tiếp xúc của điện cực và tổ
chức tới vùng cơ tim xung quanh. Ở thời điểm bắt đầu phát dòng điện có tần số radio, nhiệt độ của vùng nội mạc cơ tim tiếp xúc với điện cực tăng lên rất nhanh. Sau 510 giây, có sự cân bằng giữa nhiệt độ do dòng điện
có tần số
radio sinh ra và nhiệt mất đi do sự
đối lưu và nhiệt truyền ra
vùng xung quanh. Trong tình trạng này có sự chênh lệch nhiệt độ của tổ
chức: cao nhất ở điểm tiếp xúc giữa điện cực với mô và giảm dần theo
khoảng cách từ đầu điện cực. Triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số
34
radio với hệ
thống tưới nước muối xung quanh giúp cho nhiệt độ
vùng
triệt đốt tăng nhanh nhưng không giảm ngay do đối lưu và nhiệt truyền ra xung quanh, duy trì được nhiệt độ ổn định trong suốt thời gian triệt đốt. Do đó, triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio với hệ thống tưới nước muối sinh lý xung quanh vị trí triệt đốt giúp cho tập trung năng lượng và khu trú tổn thương hơn khi triệt đốt bằng RF thông thường .
1.7.3.2. Lựa chọn bệnh nhân
Hiện nay, hầu hết các trung tâm đang thực hiện triệt đốt rung nhĩ trên những bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứng, những bệnh nhân đã thất bại với ít nhất một loại thuốc chống loạn nhịp. Kết quả từ các nghiên cứu đã được công bố cho thấy tính hiệu quả và sự an toàn của triệt đốt như là phương pháp lựa chọn đầu tiên điều trị cho bệnh nhân rung nhĩ kịch phát.
35
Bảng 1.1. Khuyến cáo triệt đốt rung nhĩ
*Nguồn:theo Camm A., và cs.(2012) .
1.7.3.3. Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân sẽ trước thủ thuật .
được yêu cầu ngừng thuốc chống loạn nhịp 5 ngày
Trước khi triệt đốt, tất cả các bệnh nhân đều được ghi Holter điện tâm đồ 24 giờ, và siêu âm tim qua thành ngực để xác định kích thước buồng tim và các bệnh tim cấu trúc như bệnh lý van tim,....
Bệnh nhân cần được điều trị kháng Vitamin K để duy trì một tỷ lệ INR từ 2 đến 3 ít nhất 6 đến 8 tuần trước khi tiến hành can thiệp. Nhiều trung tâm thường xuyên thực hiện siêu âm tim qua thực quản (SÂTQTQ)
trên các bệnh nhân trong vòng 48 giờ khối nhĩ trái và tiểu nhĩ trái .
trước thủ
thuật để
loại trừ
huyết
1.7.3.4. Lập bản đồ buồng nhĩ ba chiều
36
Hình 1.12. Lập bản đồ 3D nội mạc nhĩ trái và tĩnh mạch phổi
* Nguồn: theo Pappone C., và cs. (1999).
Do cấu tạo giải phẫu nhĩ trái tương đối phức tạp và sự cần thiết của cô lập toàn bộ chu vi lỗ đổ vào của tĩnh mạch phổi với nhĩ trái, thủ thuật triệt đốt trong rung nhĩ cần hình ảnh chính xác hơn là chỉ dựa vào hình ảnh 2D khi chiếu dưới màn huỳnh quang kỹ thuật số. Do vậy các trung tâm trên
thế
giới đều phổ
biến nhất áp dụng hệ
thống lập bản đồ
3D dựng hình
buồng tim có hoặc không có phần mềm tích hợp hình ảnh CT/MRI kết hợp với các điện cực ghi tín hiệu điện học trong buồng tim.
Hình 1.13. Điện cực Lasso ghi điện thế tĩnh mạch phổi trên phải
*Nguồn: theo Schmitt C., và cs. (2008).
Điện đồ trong buồng tim có thể ghi được điện thế đầy đủ, chính xác
điện thế từ tĩnh mạch phổi dẫn truyền vào buồng tâm nhĩ. Sau khi chọc
xuyên vách liên nhĩ với kim chọc vách Brokenbrough đưa điện cực chẩn đoán vòng 10 cực gọi là điện cực Lasso để ghi điện đồ hoạt động của tĩnh mạch phổi dẫn truyền vào nhĩ trái. Nhờ có điện cực chẩn đoán Lasso giúp cho thủ thuật được thuận lợi tránh việc triệt đốt trong tĩnh mạch phổi gây hẹp tĩnh mạch phổi sau thủ thuật. Hơn nữa, các bác sỹ có thể đảm bảo rằng
37
toàn bộ chu vi tĩnh mạch phổi và nhĩ trái được cô lập về điện học, đảm bảo sự thành công của phương pháp can thiệp này.
Hệ thống cho lập bản đồ 3D cũng có thể được sử dụng để xác định giải phẫu lỗ đổ về nhĩ trái của tĩnh mạch phổi và hướng dẫn các vị trí cần triệt đốt. Lập bản đồ nhĩ trái dựa vào điện học buồng nhĩ trái từng điểm
kết nối với nhau dựng hình 3D nhĩ trái
trên một hệ
thống lập bản đồ từ
tính xác định được vị trí lỗ tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái. Trong thực tế, để đạt được sự chính xác tối đa vùng lỗ đổ về nhĩ trái của các tĩnh mạch phổi có thể kết hợp hình ảnh giải phẫu nhĩ trái trên phim chụp MSCT hoặc MRI tim với bản đồ nội mạc điện học 3D nhĩ trái .
Hình 1.14. Điện thế tĩnh mạch phổi ghi được trên điện cực Lasso trước, trong và sau triệt đốt bằng RF
* Nguồn: theo Pappone C., và cs. (2000).
1.7.3.5. Lập bản đồ xác định điện thế lỗ tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái
Điện cực chẩn đoán Lasso được đưa vào các tĩnh mạch phổi và di chuyển ngược vào trong nhĩ trái xác định ranh giới giữa tĩnh mạch phổi và
38
nhĩ trái những vị trí cần triệt đốt. Điện cực triệt đốt 3,5 mm có thể nước xung quanh vùng triệt đốt để giới hạn tổn thương vị trí triệt đốt.
tưới
Những điện thế dẫn truyền được mở rộng gần đến lỗ tĩnh mạch
phổi và nhĩ trái và nó cũng không bị giới hạn bởi tĩnh mạch phổi. Các
tĩnh mạch phổi được xác định trong quá trình lập bản đồ
của lỗ
đổ về
của tĩnh mạch phổi bằng điện cực Lasso. Các điện thế này được hợp
nhất với điện đồ
buồng nhĩ bởi tính chất liên tục với tần số
cao. Nếu
lập bản đồ
được thực hiện trong khi rung nhĩ, cố
gắng chuyển nhịp
trong thủ thuật sau khi một số tĩnh mạch phổi đã được cô lập thành công với nhĩ trái để lập bản đồ điện thế tĩnh mạch phổi chi tiết hơn.
Hình 1.15. Các vị trí triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi
* Nguồn: theo Etienne A., và cs. (2008).
Mục tiêu của việc triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi để loại bỏ tất cả
các điện thế
trong và xung quanh lỗ
đổ vào nhĩ trái của tĩnh mạch phổi.