Loại nhân viên | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Nhân viên loại 1 | 2.20 | 2.40 | 2.60 | 2.80 | 3.00 | 3.20 | 3.40 | 3.60 | 3.80 | 4.0 |
Nhân viên loại 2 | 1.60 | 1.80 | 2.00 | 2.20 | 2.40 | 2.60 | 2.80 | 3.00 | 3.20 | 3.4 |
Nhân viên loại 3 | 1.40 | 1.50 | 1.60 | 1.70 | 1.80 | 1.90 | 2.00 | 2.10 | 2.20 | 2.3 |
Nhân viên loại 4 | 1.10 | 1.20 | 1.30 | 1.40 | 1.50 | 1.60 | 1.70 | |||
Nhân viên loại 5 | 1.00 | 1.10 | 1.21 | 1.32 | 1.43 | 1.54 | 1.65 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế Hoạch Tuyển Dụng Nhân Lực Năm 2014
- Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Lực Của Công Ty
- Nhân Viên Được Cử Đi Đào Tạo Của Công Ty Qua 3 Năm 2011 2013
- Tổng Quát Tình Hình Quản Trị Nhân Lực Của Công Ty Qua Các Năm
- Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng Hà Nội - 15
- Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng Hà Nội - 16
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Bảng 3.14 Lương khối nhân viên
Nguồn: Phòng Tài Chính Kế toán)
lương
Nhân viên loại 1 là thư
ký giám đốc, kế
toán tổng hợp gồm 10 bậc
Nhân viên loại 2 là nhân viên ké toán, nhân viên nhân sự, kỹ sư, nhân viên kinh doanh..gồm 10 bậc lương
Nhân viên loại 3 là thư kí hành chính, tiếp tân gồm 10 bậc lương Nhân viên loại 4 là nhân viên bảo vệ.. gồm 7 bậc lương
Nhân viên loại 5 là nhân viên tạp vụ, chỉ có 7 bậc lương
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định
dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhiệm. Cuối tháng các bộ phận phải gửi bảng chấm công về phòng tài chính kế toán.
Căn cứ
vào đó kế
toán tiền lương tính ra số
tiền phải trả
cho từng người
trong tháng.
Tiền thưởng năng suất lao động không cố định cho từng tháng. Nó phụ thuộc vào kết quả SXKD của Công ty trong tháng.
Quỹ tiền thưởng trong tháng được tính theo công thức:
Q1
V1 = *Vkh Q0
Trong đó :
V1: Qũy tiền thưởng trong tháng.
Q1: Tổng giá trị sản lượng thực hiện được trong tháng. Q0:Gía trị sản lượng kế hoạch trong tháng.
Vkh: Qũy tiền thưởng khi hoàn thành kế hoạch trong tháng.
Bảng 3.15: Bảng tính hệ số thưởng cho các chức danh trong Công ty năm 2013
Chức danh | Hệ số thưởng | |
1 | Giám đốc | 1,0 |
2 | Phó giám đốc | 0,9 |
3 | Trưởng phòng | 0,85 |
4 | Phó phòng | 0,8 |
5 | Chuyên chính viên | 0,7 |
6 | Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên | 0,6 |
(Nguồn: Phòng tài chínhkế toán)
Bảng 3.16chấm công của một số cán bộ
Stt | Họ và tên | Lĩnh vực chuyên môn | Ngày công trong tháng | Tổng (ngày) | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | …… | 31 | ||||
1 | Nguyễn Thị Minh Hòa | ThS,KS ĐCCT | x | x | X | x | x | x | 26 |
2 | Đỗ Bá Dưỡng | Kỹ sư ĐCCT | x | x | X | o | x | x | 25 |
3 | Trần Văn Viết | Kỹ sư ĐCCT | x | x | X | x | x | x | 26 |
4 | Nguyễn Tiến Dũng | Kỹ sư ĐCCT | x | x | O | x | x | x | 24 |
5 | Chu Anh Lương | Kỹ sư Trắc địa | x | x | X | 0 | x | x | 25 |
6 | Nguyễn Đình Tuyến | Kỹ sư Trắc địa | x | o | 0 | x | 0 | x | 21 |
7 | Phạm Quang Huy | Trung cấp | 0 | x | X | x | X | x | 24 |
(Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán)
Ví dụ
1.Tiền lương của bà : Nguyễn Thị Minh Hòa Giám Đốc của Công ty
Hệ số lương: 7,30
Phụ cấp trách nhiệm: 0,1 Tiên ăn ca: 300.000 đồng
Trong tháng số ngày công thực tế của bà là 26 ngày Tiền thưởng của tháng này là 500000 đồng
Vậy
Tiền lương chính hàng tháng 1.200.000 x7.3 =8.760.000 đồng.
đồng
Tiền phụ
cấp trách nhiệm, kiệm nhiệm : 8.760.000 x 0.1= 876.000
Lương cơ bản hàng tháng : 8.760.000+876.000= 9.636.000 đông. Lương cuối tháng bà Hoa nhận được là 9.636.000+300.000+500.000=10.436.000 đồng
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức này áp dụng cho bộ phận quản lý trực tiếp của xí nghiệp và đội xây dựng. Với hình thức này thì Công ty sẽ giao xuống cho các xí nghiệp một lượng công việc cần hoàn thành trong thời gian nhất định, cùng dự toán
tiền lương cho một khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức trả lương
theo sản phẩm cho người lao động căn cứ
vào số
lượng, chất lượng sản
phẩm mà người công nhân hoàn thành. Cụ thể căn cứ vào các yếu tố sau:
Đơn giá tiền lương Công ty gia cho từng người hoặc bộ phận.
Khối lượng công việc hoàn thành.
Hệ số chất lượng lao động
Công thức tính tiền lương trả theo sản phẩm
Tổng
= Đơn
× Khối lượng
× Hệ số chất
+ Phụ cấp
lươn
g
giá
SP hoàn
thành
lượng
3.2.3.2.Đãi ngộ về tinh thần
a. Công tác đãi ngộ thông quan môi trường làm việc
Tạo ra môi trường làm việc thoải mái sẽ giúp cho nhân viên yên tâm và nhiệt tình làm việc. Hiểu được điều này, Công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng và nâng cấp môi trường làm việc cho người lao động. Tạo dựng không khí làm việc là biểu hiện đầu tiên của chính sách đãi ngộ tinh thần thông qua
môi trường làm việc: không khí làm việc tốt sẽ
kích thích sự
hăng say làm
việc của người lao động. Ban lãnh đạo công ty đã xây dựng được không khí
làm việc thoải mái, vui vẻ. Tuy nhiên do tính chất công việc, ở một số bộ
phận trong công ty không khí làm việc còn nặng nề và nhàm chán. Họ đang cần một sự thay đổi để tạo ra lòng nhiệt tình và hào hứng trong công việc. Xây dựng các mối quan hệ trong công ty: Ngày nay, khi khối lượng công việc ngày càng nhiều thì sự ức chế tâm lý rất hay xảy ra đối với người lao động. Lúc đó, tình cảm thân thiết của đồng nghiệp, sự quan tâm của các cấp quản lý có thể đem lại cho nhân viên một trạng thái nhẹ nhõm khi làm việc.
Chính vì mong muốn xây dựng cho nhân viên một môt trường làm việc đoàn kết, thân thiết nên Ban giám đốc đã rất quan tâm đến việc chặn đứng
những biểu hiện xung đột cá nhân. Mỗi khi giữa các nhân viên có sự mâu
thuẫn nào đó, có thể từ công việc chuyên môn, từ sự không nhất trí với quyết định của cấp trên, các nhà quản trị của công ty đều cố gắng lắng nghe và giải quyết một cách thấu đáo. Họ tạo điều kiện cho mỗi nhân viên được trao đổi thẳng thắn suy nghĩ, ý kiến của mình khi còn bức xúc và mâu thuẫn. Nếu ý kiến đó là đúng thì nhà quản trị chỉ cho nhân viên thấy sự chưa đúng của mình và vui vẻ với quyết định đó. Theo Ban lãnh đạo của công ty thì chính sự trao đổi là cách để cho nhân viên gần gũi và hiểu nhau hơn.
Đảm bảo điều kiện và thời gian làm việc cho nhân viên trong công ty: Đối với người lao động điều kiện làm việc thực sự là yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng đến công việc của họ. Nhận thấy được điều này, Ban giám đốc đã có sự quan tâm đến điều kiện làm việc của nhân viên trong công ty. Người lao động đảm bảo đầy đủ các điều kiện làm việc như: ánh sáng, thoáng mát, nhiệt độ không khí. Các phòng ban bố trí rộng rãi (5m2/ người) và được trang bị đầy đủ những phương tiện hiện đại như: vi tính, điện thoại, máy điều hoà, máy photocopy, máy fax
b. Công tác đại ngộ thông qua công việc
Đãi ngộ về công việc sẽ là động lực chính tạo sự yêu mến công việc của nhân viên mà không phải sử dụng tiền bạc. Khi tuyển dụng nhân sự vào một vị trí nhất định, ban giám đốc đều nêu cụ thể yêu cầu công việc, cũng như đòi hỏi người thực hiện công việc đó. Rồi qua xét duyệt, công ty chọn ra ững viên phù hợp nhất với công việc. Các nhân viên mới đều phải trải qua thời gian thử việc để tự bộc lộ khả năng. Đây là khoảng thời gian cho nhân viên làm quen với công việc và môi trường làm việc mới, học hỏi thêm kinh nghiệm, Công ty luôn tạo môi trường cho nhân viên có điều kiện để phấn đấu và biết được những thành quả tạo ra như thế nào. Hàng năm, công ty có tổ chức đánh giá hoạt động kinh doanh, thái độ làm việc… từ đó tổ chức khen
thưởng và việc khen thưởng, lỷ luật sẽ được cấp lãnh đạo trực tuyến làm.
Những việc này có tác dụng rất lớn đối với cán bộ công nhân viên. Những
người làm việc tốt kỳ này sẽ cố gắng hơn ở kỳ sau, còn những người làm
việc chưa tốt sẽ quyết tâm hơn trong những công việc sắp tới. Theo quan
điểm của ban giám đốc thì công tác giao việc cho nhân viên không chỉ đơn
thuần nhằm giải quyết tốt công việc mà trong nhiều trường hợp nó tạo cơ hội để nhân viên chứng tỏ năng lực của mình. Đang làm một công việc bình
thường mà được giao đảm nhận một công việc khó khăn hơn, bản thân nhân viên sẽ nghĩ rằng họ có được niềm tin từ nhà lãnh đạo. Chính vì tâm lý này, các nhà quản trị trong công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên được thử sức trong công việc mới.
Công ty còn áp dụng một số phúc lợi tự nguyện nhằm động viên cán bộ, công nhân viên an tâm công tác gắn bó lâu dài với Công ty. Thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, các giải thi đấu thể thao nội bộ như thi đấu cầu lông, bóng bàn, các chương trình chào mừng các ngày lễ như mùng 8/3, ngày 20/10… Hàng năm trích quỹ phúc lợi đưa cán bộ, công nhân viên đi du lịch, tham quan, nghỉ mát nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên có những giờ phút nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi đồng thời làm tăng thêm sự đoàn kết giữa tập thể các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.Cuối năm Công ty tổ chức buổi đánh giá, biểu dương những cá nhân, tập thể
có thành tích tốt trong công tác để khuyến khích tinh thần làm việc của mọi nguời
Bảng 3.17 Các sự kiện khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
Du lịch | Ngày 16/2 tổ | Đầu năm đi Đền | Công ty tổ chức 2 |
chức cho cán bộ | Thượng, đền Bà | lần đi du lịch vào | |
trong công ty đi | Chúa Kho 2 ngày | tháng 3 tại Thung | |
chùa Hương 2 | 17/6 đi nghỉ mát | Nai Hòa Bình và | |
ngày | ở Hạ Long 2 ngày | cuối năm đi tham | |
Giữa tháng 6 | quan đảo Cò và | ||
nghỉ mát ở Cửa | Côn Sơn | ||
Lò( có thể 1 | |||
người thân đi | |||
cùng k mất phí đi | |||
lại) trong 2 ngày | |||
Tổ chức | 8/3 công ty tổ | Tổ chức thi cắm | Thường xuyên |
chức văn nghệ , | hoa, nấu ăn cho | giao lưu văn nghệ | |
tặng hoa cho các | nam giới | giữa các phòng | |
chị e phụ nữ | Hội thi văn nghệ | ban, xí nghiệp. | |
tổ chức hội thi | ngày 2/9, 20/10.. | Tổ chức hội thao | |
nấu ăn vào các | cho toàn thể nhân | ||
ngày phụ nữ Việt | viên trong công | ||
Nam, ngày thành | ty: thi đá bóng, | ||
lập công ty… | cầu long, bóng | ||
chuyền… | |||
Thăm hỏi | Thăm 16 nhân | Thăm ốm 13 nhân | Thăm ốm 10nhân |
viên nghỉ ốm,môi | viên | viên | |
lần thăm 500 | Thăm viếng 4 | Thăm viếng 2 | |
nghìn đồng | người nhà nhân | người nhà nhân | |
/người và quà | viên | viên và 1 nhân | |
Thăm viếng 4 | viên k may qua | ||
người nhà nhân | đời | ||
viên, nhân viên | |||
không may qua | |||
đời (500 nghin | |||
đồng/người) |
( Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân sự)
Nhận xét chung: từ những cơ chế, chính sách đến những đãi ngộ của Công ty giúp cho người lao động gắn bó lâu dài với nơi làm việc của mình.
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng tương đối cao cho thấy tiềm
năng chất xám nguồn nhân lực trong Công ty rất lớn do vậy thuận lợi cho
việc đào tạo tiếp thu công nghệ
hiện đại cũng như
hoạt động kinh doanh.
Phần lớn lao động đang ở độ tuổi sung sức có kinh nghiệm trong công tác nên chất lượng và hiệu quả công việc được đảm bảo tốt hơn.
3.2.4 Công tác an toàn lao động trong Công ty
3.2.4.1 Các biện pháp chung
Tổ chức học tập, huấn luyện cho toàn bộ cán bộ, công nhân tham gia trên công trường.
Liên hệ trước với cơ quan công an khu vực, công an PCCC để phối hợp, hiệp đồng công tác giữ gìn an ninh trật tự khu vực, phòng chống cháy nổ.
Chỉ huy công trường phải thông báo tình trạng an toàn lao động và khu vực nguy hiểm cho các bên liên quan.
Trang bị
đầy đủ
dụng cụ
bảo hộ
lao động. Mọi cán bộ, công nhân
tham gia thi công trên công trường đều phải làm thẻ ra vào, đội mũ, mặc quần áo, đi giầy bảo hộ lao động và đeo kính bảo vệ khi cần thiết. Mọi công nhân chỉ được phép đi lại và làm việc trong khu vực đã quy định.
3.2.4.2 Biện pháp an toàn lao động cho các công tác chủ yếu Về con người tham gia thi công trên công trường
Tuổi nằm trong khoảng tuổi lao động theo quy định của nhà nước.
Đảm bảo sức khoẻ lao động.