Bảng Tính Hệ Số Thưởng Cho Các Chức Danh Trong Công Ty Năm 2013‌

Loại nhân viên

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Nhân viên loại 1

2.20

2.40

2.60

2.80

3.00

3.20

3.40

3.60

3.80

4.0

Nhân viên loại 2

1.60

1.80

2.00

2.20

2.40

2.60

2.80

3.00

3.20

3.4

Nhân viên loại 3

1.40

1.50

1.60

1.70

1.80

1.90

2.00

2.10

2.20

2.3

Nhân viên loại 4

1.10

1.20

1.30

1.40

1.50

1.60

1.70




Nhân viên loại 5

1.00

1.10

1.21

1.32

1.43

1.54

1.65




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng Hà Nội - 13

Bảng 3.14 Lương khối nhân viên


Nguồn: Phòng Tài Chính­ Kế toán)


lương

Nhân viên loại 1 là thư

ký giám đốc, kế

toán tổng hợp gồm 10 bậc

Nhân viên loại 2 là nhân viên ké toán, nhân viên nhân sự, kỹ sư, nhân viên kinh doanh..gồm 10 bậc lương

Nhân viên loại 3 là thư kí hành chính, tiếp tân gồm 10 bậc lương Nhân viên loại 4 là nhân viên bảo vệ.. gồm 7 bậc lương

Nhân viên loại 5 là nhân viên tạp vụ, chỉ có 7 bậc lương

Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định

dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhiệm. Cuối tháng các bộ phận phải gửi bảng chấm công về phòng tài chính kế toán.

Căn cứ

vào đó kế

toán tiền lương tính ra số

tiền phải trả

cho từng người

trong tháng.

Tiền thưởng năng suất lao động không cố định cho từng tháng. Nó phụ thuộc vào kết quả SXKD của Công ty trong tháng.

Quỹ tiền thưởng trong tháng được tính theo công thức:

Q1

V1 = *Vkh Q0

Trong đó :

V1: Qũy tiền thưởng trong tháng.

Q1: Tổng giá trị sản lượng thực hiện được trong tháng. Q0:Gía trị sản lượng kế hoạch trong tháng.

Vkh: Qũy tiền thưởng khi hoàn thành kế hoạch trong tháng.

Bảng 3.15: Bảng tính hệ số thưởng cho các chức danh trong Công ty năm 2013‌

STT

Chức danh

Hệ số thưởng

1

Giám đốc

1,0

2

Phó giám đốc

0,9

3

Trưởng phòng

0,85

4

Phó phòng

0,8

5

Chuyên chính viên

0,7

6

Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên

0,6


(Nguồn: Phòng tài chính­kế toán)


Bảng 3.16chấm công của một số cán bộ


Stt

Họ và tên

Lĩnh vực chuyên môn

Ngày công trong tháng

Tổng

(ngày)

1

2

3

4

……

31


1

Nguyễn Thị Minh Hòa

ThS,KS ĐCCT

x

x

X

x

x

x

26

2

Đỗ Bá Dưỡng

Kỹ sư ĐCCT

x

x

X

o

x

x

25

3

Trần Văn Viết

Kỹ sư ĐCCT

x

x

X

x

x

x

26

4

Nguyễn Tiến Dũng

Kỹ sư ĐCCT

x

x

O

x

x

x

24

5

Chu Anh Lương

Kỹ sư Trắc địa

x

x

X

0

x

x

25

6

Nguyễn Đình Tuyến

Kỹ sư Trắc địa

x

o

0

x

0

x

21

7

Phạm Quang Huy

Trung cấp

0

x

X

x

X

x

24

(Nguồn : Phòng Tài chính­ Kế toán)

Ví dụ

1.Tiền lương của bà : Nguyễn Thị Minh Hòa Giám Đốc của Công ty

Hệ số lương: 7,30

Phụ cấp trách nhiệm: 0,1 Tiên ăn ca: 300.000 đồng

Trong tháng số ngày công thực tế của bà là 26 ngày Tiền thưởng của tháng này là 500000 đồng

Vậy

Tiền lương chính hàng tháng 1.200.000 x7.3 =8.760.000 đồng.


đồng

Tiền phụ

cấp trách nhiệm, kiệm nhiệm : 8.760.000 x 0.1= 876.000

Lương cơ bản hàng tháng : 8.760.000+876.000= 9.636.000 đông. Lương cuối tháng bà Hoa nhận được là 9.636.000+300.000+500.000=10.436.000 đồng


Hình thức trả lương theo sản phẩm

Hình thức này áp dụng cho bộ phận quản lý trực tiếp của xí nghiệp và đội xây dựng. Với hình thức này thì Công ty sẽ giao xuống cho các xí nghiệp một lượng công việc cần hoàn thành trong thời gian nhất định, cùng dự toán

tiền lương cho một khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức trả lương

theo sản phẩm cho người lao động căn cứ

vào số

lượng, chất lượng sản

phẩm mà người công nhân hoàn thành. Cụ thể căn cứ vào các yếu tố sau:

­ Đơn giá tiền lương Công ty gia cho từng người hoặc bộ phận.


­ Khối lượng công việc hoàn thành.


­ Hệ số chất lượng lao động

Công thức tính tiền lương trả theo sản phẩm

Tổng

= Đơn

× Khối lượng

× Hệ số chất

+ Phụ cấp

lươn

g


giá

SP hoàn

thành


lượng

3.2.3.2.Đãi ngộ về tinh thần

a. Công tác đãi ngộ thông quan môi trường làm việc

Tạo ra môi trường làm việc thoải mái sẽ giúp cho nhân viên yên tâm và nhiệt tình làm việc. Hiểu được điều này, Công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng và nâng cấp môi trường làm việc cho người lao động. Tạo dựng không khí làm việc là biểu hiện đầu tiên của chính sách đãi ngộ tinh thần thông qua

môi trường làm việc: không khí làm việc tốt sẽ

kích thích sự

hăng say làm

việc của người lao động. Ban lãnh đạo công ty đã xây dựng được không khí

làm việc thoải mái, vui vẻ. Tuy nhiên do tính chất công việc, ở một số bộ

phận trong công ty không khí làm việc còn nặng nề và nhàm chán. Họ đang cần một sự thay đổi để tạo ra lòng nhiệt tình và hào hứng trong công việc. Xây dựng các mối quan hệ trong công ty: Ngày nay, khi khối lượng công việc ngày càng nhiều thì sự ức chế tâm lý rất hay xảy ra đối với người lao động. Lúc đó, tình cảm thân thiết của đồng nghiệp, sự quan tâm của các cấp quản lý có thể đem lại cho nhân viên một trạng thái nhẹ nhõm khi làm việc.

Chính vì mong muốn xây dựng cho nhân viên một môt trường làm việc đoàn kết, thân thiết nên Ban giám đốc đã rất quan tâm đến việc chặn đứng

những biểu hiện xung đột cá nhân. Mỗi khi giữa các nhân viên có sự mâu

thuẫn nào đó, có thể từ công việc chuyên môn, từ sự không nhất trí với quyết định của cấp trên, các nhà quản trị của công ty đều cố gắng lắng nghe và giải quyết một cách thấu đáo. Họ tạo điều kiện cho mỗi nhân viên được trao đổi thẳng thắn suy nghĩ, ý kiến của mình khi còn bức xúc và mâu thuẫn. Nếu ý kiến đó là đúng thì nhà quản trị chỉ cho nhân viên thấy sự chưa đúng của mình và vui vẻ với quyết định đó. Theo Ban lãnh đạo của công ty thì chính sự trao đổi là cách để cho nhân viên gần gũi và hiểu nhau hơn.

Đảm bảo điều kiện và thời gian làm việc cho nhân viên trong công ty: Đối với người lao động điều kiện làm việc thực sự là yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng đến công việc của họ. Nhận thấy được điều này, Ban giám đốc đã có sự quan tâm đến điều kiện làm việc của nhân viên trong công ty. Người lao động đảm bảo đầy đủ các điều kiện làm việc như: ánh sáng, thoáng mát, nhiệt độ không khí. Các phòng ban bố trí rộng rãi (5m2/ người) và được trang bị đầy đủ những phương tiện hiện đại như: vi tính, điện thoại, máy điều hoà, máy photocopy, máy fax

b. Công tác đại ngộ thông qua công việc

Đãi ngộ về công việc sẽ là động lực chính tạo sự yêu mến công việc của nhân viên mà không phải sử dụng tiền bạc. Khi tuyển dụng nhân sự vào một vị trí nhất định, ban giám đốc đều nêu cụ thể yêu cầu công việc, cũng như đòi hỏi người thực hiện công việc đó. Rồi qua xét duyệt, công ty chọn ra ững viên phù hợp nhất với công việc. Các nhân viên mới đều phải trải qua thời gian thử việc để tự bộc lộ khả năng. Đây là khoảng thời gian cho nhân viên làm quen với công việc và môi trường làm việc mới, học hỏi thêm kinh nghiệm, Công ty luôn tạo môi trường cho nhân viên có điều kiện để phấn đấu và biết được những thành quả tạo ra như thế nào. Hàng năm, công ty có tổ chức đánh giá hoạt động kinh doanh, thái độ làm việc… từ đó tổ chức khen

thưởng và việc khen thưởng, lỷ luật sẽ được cấp lãnh đạo trực tuyến làm.

Những việc này có tác dụng rất lớn đối với cán bộ công nhân viên. Những

người làm việc tốt kỳ này sẽ cố gắng hơn ở kỳ sau, còn những người làm

việc chưa tốt sẽ quyết tâm hơn trong những công việc sắp tới. Theo quan

điểm của ban giám đốc thì công tác giao việc cho nhân viên không chỉ đơn

thuần nhằm giải quyết tốt công việc mà trong nhiều trường hợp nó tạo cơ hội để nhân viên chứng tỏ năng lực của mình. Đang làm một công việc bình

thường mà được giao đảm nhận một công việc khó khăn hơn, bản thân nhân viên sẽ nghĩ rằng họ có được niềm tin từ nhà lãnh đạo. Chính vì tâm lý này, các nhà quản trị trong công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên được thử sức trong công việc mới.

Công ty còn áp dụng một số phúc lợi tự nguyện nhằm động viên cán bộ, công nhân viên an tâm công tác gắn bó lâu dài với Công ty. Thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, các giải thi đấu thể thao nội bộ như thi đấu cầu lông, bóng bàn, các chương trình chào mừng các ngày lễ như mùng 8/3, ngày 20/10… Hàng năm trích quỹ phúc lợi đưa cán bộ, công nhân viên đi du lịch, tham quan, nghỉ mát nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên có những giờ phút nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi đồng thời làm tăng thêm sự đoàn kết giữa tập thể các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.Cuối năm Công ty tổ chức buổi đánh giá, biểu dương những cá nhân, tập thể

có thành tích tốt trong công tác để khuyến khích tinh thần làm việc của mọi nguời


Bảng 3.17 Các sự kiện khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên


Sự kiện

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Du lịch

­Ngày 16/2 tổ

­Đầu năm đi Đền

Công ty tổ chức 2


chức cho cán bộ

Thượng, đền Bà

lần đi du lịch vào


trong công ty đi

Chúa Kho 2 ngày

tháng 3 tại Thung


chùa Hương 2

­ 17/6 đi nghỉ mát

Nai­ Hòa Bình và


ngày

ở Hạ Long 2 ngày

cuối năm đi tham


­ Giữa tháng 6


quan đảo Cò và


nghỉ mát ở Cửa


Côn Sơn


Lò( có thể 1




người thân đi




cùng k mất phí đi




lại) trong 2 ngày



Tổ chức

­8/3 công ty tổ

­Tổ chức thi cắm

Thường xuyên


chức văn nghệ ,

hoa, nấu ăn cho

giao lưu văn nghệ


tặng hoa cho các

nam giới

giữa các phòng


chị e phụ nữ

Hội thi văn nghệ

ban, xí nghiệp.


­ tổ chức hội thi

ngày 2/9, 20/10..

Tổ chức hội thao


nấu ăn vào các


cho toàn thể nhân


ngày phụ nữ Việt


viên trong công


Nam, ngày thành


ty: thi đá bóng,


lập công ty…


cầu long, bóng




chuyền…

Thăm hỏi

­Thăm 16 nhân

Thăm ốm 13 nhân

Thăm ốm 10nhân


viên nghỉ ốm,môi

viên

viên


lần thăm 500

Thăm viếng 4

Thăm viếng 2


nghìn đồng

người nhà nhân

người nhà nhân


/người và quà

viên

viên và 1 nhân


Thăm viếng 4


viên k may qua


người nhà nhân


đời


viên, nhân viên




không may qua




đời (500 nghin




đồng/người)



( Nguồn: Phòng Hành Chính­ Nhân sự)


Nhận xét chung: từ những cơ chế, chính sách đến những đãi ngộ của Công ty giúp cho người lao động gắn bó lâu dài với nơi làm việc của mình.

Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng tương đối cao cho thấy tiềm

năng chất xám nguồn nhân lực trong Công ty rất lớn do vậy thuận lợi cho

việc đào tạo tiếp thu công nghệ

hiện đại cũng như

hoạt động kinh doanh.

Phần lớn lao động đang ở độ tuổi sung sức có kinh nghiệm trong công tác nên chất lượng và hiệu quả công việc được đảm bảo tốt hơn.


3.2.4 Công tác an toàn lao động trong Công ty

3.2.4.1 Các biện pháp chung

­ Tổ chức học tập, huấn luyện cho toàn bộ cán bộ, công nhân tham gia trên công trường.

­ Liên hệ trước với cơ quan công an khu vực, công an PCCC để phối hợp, hiệp đồng công tác giữ gìn an ninh trật tự khu vực, phòng chống cháy nổ.

­ Chỉ huy công trường phải thông báo tình trạng an toàn lao động và khu vực nguy hiểm cho các bên liên quan.

­ Trang bị

đầy đủ

dụng cụ

bảo hộ

lao động. Mọi cán bộ, công nhân

tham gia thi công trên công trường đều phải làm thẻ ra vào, đội mũ, mặc quần áo, đi giầy bảo hộ lao động và đeo kính bảo vệ khi cần thiết. Mọi công nhân chỉ được phép đi lại và làm việc trong khu vực đã quy định.

3.2.4.2 Biện pháp an toàn lao động cho các công tác chủ yếu Về con người tham gia thi công trên công trường

­ Tuổi nằm trong khoảng tuổi lao động theo quy định của nhà nước.

­ Đảm bảo sức khoẻ lao động.

Xem tất cả 130 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí