Cùng với đó, việc chia sẻ thông tin tài chính giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng chưa thực sự chính xác và cập nhật, các thành viên đánh giá đạt mức thấp nhất 3,1029 điểm. Việc chia sẻ kế hoạch đầu tư giữa các thành viên trong chuỗi cũng chưa được cập nhật, được đánh giá mức điểm trung bình 3,1514 điểm. Bên cạnh đó, việc chia sẻ giữa các thành viên trong chuỗi thông tin về số lượng và giá cả dịch vụ còn mang hình thức lấy lệ, chưa chính xác; được đánh giá ở mức điểm 3,1714 điểm. Ngay cả đến, việc chia sẻ tầm nhìn, ý tưởng giữa các thành viên mang tính hình thức, và đạt mực điểm 3,1771 điểm. Chia sẻ quá trình giới thiệu sản phẩm DVDL mới giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng cũng chưa được thực thiện thường xuyên, cập nhật và mức điểm đánh giá đạt 3,2743 điểm.
Trong đó, mỗi nhóm thành viên trong chuỗi cung ứng đánh giá về quan hệ chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB như sau:
Bảng 4.32. Bảng giá trị trung bình của quan hệ chuỗi cung ứng do mỗi nhóm đối tượng đánh giá
Giá trị trung bình | N | Độ lệch chuẩn | |
Nhà cung cấp DVDL | 3,1605 | 165 | ,64014 |
Doanh nghiệp lữ hành | 3,1775 | 82 | ,72273 |
Đại lý du lịch | 3,1405 | 103 | ,63429 |
Giá trị trung bình | 3,1595 | 350 | ,79317 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Phân Tích Efa Của Biến Cấu Hình Chuỗi Cung Ứng
- Kiểm Định Mô Hình Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu Bằng Phân Tích Sem
- Bảng Số Lượng Các Dnlh Tại Đbsh&dhđb Năm 2018-2019
- Phương Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Du Lịch Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Và Duyên Hải Đông Bắc
- Hoàn Thiện Cấu Hình Chuỗi Cung Ứng Dịch Vụ Du Lịch
- Đẩy Mạnh Điều Phối Chuỗi Cung Ứng Dịch Vụ Du Lịch
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Trong đó, nhà cung cấp DVDL và các DNLH đánh giá quan hệ chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB lần lượt là 3,1605 điểm và 3,1775 điểm. Bên cạnh đó, các ĐLLH đánh giá quan hệ chuỗi cung ứng DVDL tại vùng đạt 3,1405 điểm. Nhìn chung, các nhóm thành viên trong chuỗi đánh giá quan hệ chuỗi cung ứng DVDL đạt giá trị trung bình 3,1595 điểm. Khi tất cả các phát biểu về quan hệ chuỗi cung ứng được đánh giá ở mức trung bình cho thấy mối quan hệ chuỗi cung ứng còn lỏng lẻo. Mỗi thành viên vẫn chỉ quan tâm đến lợi ích và rủi ro của cá nhân doanh nghiệp chứ chưa quan tâm đến lợi ích và rủi ro của toàn chuỗi. Các doanh nghiệp lữ hành chưa đủ lớn mạnh để chi phối và điều hành chuỗi.
Quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB còn tương đối lỏng lẻo thiếu sự liên kết đạt mức trung bình.
4.3.4. Thực trạng điều phối chuỗi cung ứng tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
Thực trạng điều phối chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB được đánh giá như sau:
Bảng 4.33. Bảng giá trị trung bình của điều phối chuỗi cung ứng
Tiêu chí đánh giá | Giá trị Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
DF1 | Năng lực cung ứng DVDL của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng được điều phối phù hợp với yêu cầu đầu vào cho khách hàng – thành viên tiếp theo của chuỗi cung ứng | 3,2314 | ,72660 |
DF2 | Việc dự báo hoạt động chung cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng thống nhất, tương thích, phù hợp và có tính chiến lược trên toàn chuỗi | 3,2686 | ,69124 |
DF3 | Việc lập kế hoạch cung ứng DVDL của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng được điều phối chính xác và phù hợp | 3,2200 | ,69805 |
DF4 | Dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng được điều phối kịp thời và hiệu quả | 3,2229 | ,75439 |
DF | 3,2357 | ,60426 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Điều phối chuỗi cung ứng là một nội dung quản trị chuỗi cung ứng cả trên tầm chiến lược và tác nghiệp, thông qua các quá trình hoạt động cốt lõi và xoay quanh sự chuyển hóa dòng nguyên liệu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng. Điều phối chuỗi cung ứng được đo lường bởi mức độ đáp ứng liên hoàn, liên tục, nhịp nhàng theo tiến độ, không gây ắc tắc, chờ đợi hay dư thừa hoặc thiếu hụt trong hoạt động của mỗi thành viên và giữa các thành viên của chuỗi cung ứng. Thực trạng, điều phối chuỗi cung ứng DVLD tại vùng ĐBSH&DHĐB được đánh giá ở mức trung bình đạt 3,2357 điểm. Trong đó, việc lập kế hoạch cung ứng DVDL của mỗi thành viên trong chuỗi chưa được điều phối chính xác và phù hợp, đạt mức điểm thấp nhất 3,2200 điểm. Bên cạnh đó, năng lực cung ứng DVDL của doanh nghiệp trong chuỗi được điều phối thiếu sự phù hợp và chưa thực sự tương thích với yêu cầu của khách hàng, đạt 3,2314 điểm. Dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp được điều phối chưa thực sự kịp thời và hiệu quả, đạt 3,2229 điểm. Và việc dự báo hoạt động chung cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng chưa đạt được tính thống nhất và tính chiến lược trên toàn chuỗi, đạt mức điểm trung bình 3,2686 điểm.
Trong đó, từng thành viên đánh giá Điều phối chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB qua bảng sau:
Bảng 4.34. Bảng giá trị trung bình của điều phối chuỗi cung ứng do mỗi nhóm đối tượng đánh giá
Giá trị trung bình | N | Độ lệch chuẩn | |
Nhà cung cấp DVDL | 3,2653 | 165 | ,79762 |
Doanh nghiệp lữ hành | 3,2403 | 82 | ,82350 |
Đại lý du lịch | 3,2015 | 103 | ,64714 |
Giá trị trung bình | 3,2357 | 350 | ,75031 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Nhóm các nhà cung cấp DVDL đánh giá điều phối chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB đạt mức 3,2653 điểm. Nhóm các DNLH đánh giá điều phối chuỗi cung ứng DVDL tại vùng đạt 3,2403 điểm và nhóm các ĐLLH đánh giá điều phối chuỗi cung ứng DVDL tại vùng đạt 3,2015 điểm. Một số các doanh nghiệp thành viên còn chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng, khiến cho việc điều phối kế hoạch cung ứng DVDL còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, các nhóm đối tượng đánh giá điều phối chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB đạt mức trung bình.
4.3.5. Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
Thực trạng kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB được các doanh nghiệp đánh giá thông qua hai tiêu chí: sự hài lòng và tài chính của các thành viên tham gia chuỗi cung ứng. Thực trạng kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB được đánh giá như sau:
Bảng 4.35. Bảng giá trị trung bình của sự hài lòng
Tiêu chí đánh giá | Giá trị Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
KQ1 | Thời gian chờ đợi giao dịch của doanh nghiệp với các thành viên trong chuỗi cung ứng giảm | 3,0400 | ,82830 |
KQ2 | Giá trị dịch vụ các doanh nghiệp nhận được từ các thành viên trong chuỗi cao | 2,9800 | ,84103 |
KQ3 | Hệ thống dịch vụ đáp ứng nhu cầu của từng thành viên trong chuỗi tốt | 3,0229 | ,91441 |
KQM | 3,0143 | ,74863 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Đây là một trong những biến thể hiện sự hài lòng của mỗi thành viên trong chuỗi cung ứng khi tham gia chuỗi. Sự hài lòng được coi là yếu tố cốt lõi của mỗi thành viên khu tham gia chuỗi cung ứng. Sự hài lòng của mỗi thành viên tham gia chuỗi được thể hiện bởi thời gian chờ đợi giao dịch giảm, giá trị dịch vụ và hệ thống dịch vụ tốt hơn.
Theo đánh giá của các doanh nghiệp họ hài lòng mức độ trung bình với chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB hiện nay, với số điểm đánh giá đều đạt mức trung bình ở các tiêu chí. Từ bản thân mỗi doanh nghiệp, họ nhận thấy giá trị dịch vụ các doanh nghiệp nhận được từ các thành viên trong chuỗi chưa thực sự cao, đạt mức 2,9800 điểm. Bên cạnh đó, thời gian chờ đợi giao dịch của doanh nghiệp giữa các thành viên chưa linh hoạt và chưa thích nghi nhanh với những nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, nên họ đánh giá mức điểm trung bình 3,0400 điểm. Hệ thống dịch vụ
cũng chỉ đáp ứng ở mức trung bình đối với nhu cầu của mỗi thành viên trong chuỗi và đạt mức điểm 3,0229 điểm.
Mỗi nhóm thành viên trong chuỗi cung ứng đánh giá sự hài lòng về chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB như sau:
Bảng 4.36. Bảng giá trị trung bình của sự hài lòng chuỗi cung ứng do mỗi nhóm đối tượng đánh giá
Giá trị trung bình | N | Độ lệch chuẩn | |
Nhà cung cấp DVDL | 3,0533 | 165 | ,81923 |
Doanh nghiệp lữ hành | 2,9891 | 82 | ,83102 |
Đại lý du lịch | 3,0005 | 103 | ,91541 |
Giá trị trung bình | 3,0143 | 350 | ,72783 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Với kết quả ở bảng trên, mỗi nhóm thành viên có được sự hài lòng ở mức trung bình, với sự đánh giá của các nhà cung cấp DVDL đạt 3,0533 điểm; DNLH có mức 2,9891 điểm và ĐLLH đánh giá đạt mức 3,0005 điểm.
Nhìn chung, tất cả các thành viên trong chuỗi, từ các nhà cung cấp DVDL đến các ĐLLH đều mong muốn có được sự hài lòng tốt hơn khi tham gia cung ứng DVDL trong chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.
Tiêu chí thứ hai thể hiện kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB được các doanh nghiệp đánh giá đó là tài chính. Bên cạnh tiêu chí sự hài lòng, tiêu chí tài chính cũng nhận được sự đánh giá đạt mức trung bình từ các thành viên trong chuỗi. Thực trạng tài chính của mỗi thành viên khi tham gia hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng được thể hiện sự đánh giá qua bảng sau:
Bảng 4.37. Bảng giá trị trung bình của tài chính
Tiêu chí đánh giá | Giá trị Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
KQ4 | Tổng chi phí của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng giảm | 3,1400 | ,76854 |
KQ5 | Chi phí phân phối của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng giảm | 3,2543 | ,72683 |
KQ6 | Chi phí thiết kế DVDL của của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng giảm | 3,2371 | ,70876 |
KQ7 | Tỷ lệ hoàn vốn của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng nhanh | 3,1714 | ,80063 |
KQ8 | Tổng doanh thu của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng tăng | 3,1200 | ,79569 |
KQ9 | Lợi nhuận của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng tăng | 3,1143 | ,79653 |
KQH | 3,1729 | ,55904 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Tài chính chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB được mỗi thành viên trong chuỗi cung ứng đánh giá trung bình đạt 3,1729 điểm. Mỗi thành viên tham gia đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp mình chưa được cải thiện đáng kể khi tham gia chuỗi nên tiêu chí này đạt mức điểm thấp nhất trong các thang đo. Với mỗi doanh nghiệp vẫn luôn quan tâm họ sẽ có được lợi nhuận tăng hơn so với việc tham gia chuỗi hay không? Và họ đánh giá tiêu chí này chỉ đạt mức trung bình 3,1143 điểm. Việc giảm được tổng chi phí của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng có thể giúp doanh nghiệp có điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên trong thực tế, tiêu chí tổng chi phí của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng giảm và tổng doanh thu của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng tăng vẫn chỉ đạt mức trung bình với sự đánh giá của các doanh nghiệp với mức điểm lần lượt tương ứng 3,1400 và 3,1200 điểm. Cả hai tiêu chí liên quan đến chi phí thiết kế DVDL và chi phí phân phối đều đạt mức điểm trung bình với lần lượt 3,2371 điểm và 3,2543 điểm. Nhìn chung, các tiêu chí về tài chính đều chỉ đạt mức trung bình với sự đánh giá của các thành viên.
Mỗi nhóm thành viên trong chuỗi cung ứng đánh giá tài chính về chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB như sau:
Bảng 4.38. Bảng giá trị trung bình của tài chính chuỗi cung ứng do mỗi nhóm đối tượng đánh giá
Giá trị trung bình | N | Độ lệch chuẩn | |
Nhà cung cấp DVDL | 3,1642 | 165 | ,78761 |
Doanh nghiệp lữ hành | 3,1704 | 82 | ,72450 |
Đại lý du lịch | 3,1841 | 103 | ,82312 |
Giá trị trung bình | 3,1729 | 350 | ,65031 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết quả ở bảng trên cho thấy, nhóm các nhà cung cấp DVDL đánh giá các thang đo trong yếu tố tài chính đạt 3,1642 điểm, các DNLH đánh giá đạt mức 3,1704 điểm và các ĐLLH đánh giá đạt mức 3,1841 điểm. Nhìn chung, các nhóm đối tượng có sự đánh giá về các thang đo trong yếu tố tài chính đạt mức trung bình.
Như vậy, kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB với hai chỉ tiêu sự hài lòng và tài chính đều được đánh giá đạt mức trung bình. Cần có những biện pháp để cải thiện và nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng là điều có ý nghĩa không chỉ đối với mỗi thành viên tham gia chuỗi cung ứng mà còn có ý nghĩa phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB.
4.4. Đánh giá chung
4.4.1 Thành công và nguyên nhân
4.4.1.1. Thành công
Là địa bàn có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, trong những năm qua, hoạt động du lịch tại vùng ĐBSH&DHĐB đã đạt được những kết quả quan trọng: Số lượng khách du lịch liên tục tăng qua các năm; tổng thu từ khách du lịch của vùng cũng tăng lên hàng năm; sự phát triển của cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày ngày càng được cải thiện.
Về cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông ngày càng phát triển, đặc biệt mạng lưới giao thông đường cao tốc, quốc lộ nối liền nhiều tỉnh trong vùng, nối với các tỉnh khu vực phía Nam và Tây Bắc, đến các điểm du lịch mới của vùng đã được đầu tư và đưa vào hoạt động; một số sân bay quốc tế có năng lực phục vụ lớn, có nhiều tuyến bay quốc tế và nội địa thuận lợi đón KDL trong và ngoài nước; có một số cảng biển quốc tế đã đón được các chuyến tàu hạng sang của các nước đến du lịch; hầu hết các điểm du lịch đông khách của vùng đều đã được các địa phương phát wifi miễn phí, thuận lợi cho thông tin liên lạc của KDL, Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng, nhiều cơ sở lưu trú du lịch cao cấp đã được xây dựng ở Hà Nội, Quảng Ninh và một số địa phương khác để cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách du lịch; hệ thống cơ sở ăn uống phát triển với nhiều nhà hàng đặc sản địa phương; một số địa phương là các thành phố lớn (Hà Nội, Quảng Ninh,…) đã xây dựng được các khu vui chơi giải trí hiện đại, hấp dẫn cung cấp các DVDL cho khách.
Du lịch đã và đang khẳng định vai trò, vị thế là ngành chủ lực của vùng ĐBSH&DHĐB, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho dân cư địa phương. Với những phân tích nêu trên, trong giai đoạn vừa qua, chuỗi cung ứng DVDL tại vùng đạt được một số thành công nhất định có thể kể đến là:
Thứ nhất, chuỗi cung ứng DVDL đang dần chuyển biến và hướng tới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Theo đó, tình hình du lịch nói chung và hoạt động chuỗi cung ứng DVDL nói riêng đã đạt được kết quả nhất định. Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB được đánh giá ở mức trung bình. Trong đó, sự hài lòng của mỗi thành viên trong chuỗi đạt 3,104 điểm và tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi đạt 3,1729 điểm.
Thứ hai, xét về cấu hình chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB đang có xu hướng phát triển số lượng và cơ cấu các thành viên phù hợp về quy mô và tính chuyên môn hóa được các doanh nghiệp đánh giá đạt mức 2,8057 điểm.
Thứ ba, quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi có một số các mối quan hệ nhất định. Trong đó mối quan hệ giữa các thành viên đạt mức độ chia sẻ thông tin, chia sẻ quá trình giới thiệu sản phẩm, chia sẻ giá cả sản phẩm DVDL là khá thường xuyên và thường đạt mức độ tương đối cao trong chuỗi. Với mức điểm đánh giá về quan hệ chuỗi cung ứng cũng đã được các doanh nghiệp đánh giá đạt mức trung bình 3,1519 điểm. Trong đó, quá trình quảng bá, giới thiệu sản phẩm mới đều được các doanh nghiệp du lịch chú trọng và cũng là hoạt động chia sẻ nổi trội nhất trong mối quan hệ chuỗi cung ứng, đạt 3,2743 điểm.
4.4.1.2. Nguyên nhân của thành công
Thứ nhất, Tại Hà Nội, Quảng Ninh và Ninh Bình coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn nên đã có những chủ trương, chính sách phát triển du lịch và phát triển chuỗi cung ứng DVDL khá tích cực, rõ ràng. Một số địa phương khác như Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,…cũng có nhiều nỗ lực để chuỗi cung ứng DVDL và tạo những DVDL.
Thứ hai, hầu hết các doanh nghiệp đã có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được truyền thống văn hóa, uy tín và khẳng định được năng lực cung ứng DVDL trên thị trường.
Thứ ba, các yếu tố nguồn lực phục vụ phát triển du lịch ngày càng cải thiện, có chất lượng cao, hỗ trợ đặc lực cho phát triển du lịch nói chung và nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL như ở Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Nội, Hải Phòng…
4.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
4.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành công đạt được nêu trên, kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB còn nhiều tồn tại và hạn chế. Du lịch vùng được đánh giá phát triển chưa xứng tầm với các giá trị hiện có, sự liên kết giữa các nhà cung cấp và các DNLH, ĐLLH còn lỏng lẻo, khâu cung ứng DVDL còn nhiều các nhà cung cấp DVDL manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết…khiến cho kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB đạt mức trung bình. Điều này được phản ánh qua kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng đạt mức điểm đánh giá trung bình cho cả hai yếu tố sự hài lòng và tài chính trong chuỗi với giá trị lần lượt là 3,0143 điểm và 3,1729 điểm.
Có thể đánh giá khái quát về hạn chế, tồn tại chủ yếu trong chuỗi cung ứng DVDL tại vùng như sau:
Thứ nhất, cấu hình chuỗi cung ứng được đánh giá mức độ trung bình đạt 2,7895 điểm. Trong đó, số lượng và cơ cấu các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng DVDL chưa thực sự hợp lý ở tất cả các khâu, chưa đảm bảo tốt tính chuyên môn hóa. Số các doanh nghiệp cung cấp DVDL quy mô nhỏ lẻ, manh mún chiếm tỷ lệ cao.
Thứ hai, mối quan hệ của các thành viên chuỗi cung ứng còn rất hạn chế và mang nặng tính tự phát. Đôi khi mối quan hệ này chỉ là mối quan hệ thuần túy mang mình giao dịch với giá cả và số lượng sản phẩm DVDL theo biến động thị trường và mức độ chia sẻ thông tin thấp. Cụ thể, với giá trị trung bình của chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng đạt mức điểm thấp nhất 3,0800 điểm.Những thông tin về quá trình giới thiệu sản phẩm mới thì được đánh giá thực hiện nhiều hơn, nhưng cũng không đạt được kỳ vọng mong đợi của khách hàng và vẫn chỉ dừng ở mức điểm trung bình 3,2743 điểm. Trong khi, các thông tin về giá cả, về ý tưởng hay kế hoạch đầu tư, các doanh nghiệp còn đang rất hạn chế chia sẻ với các thành viên khác trong chuỗi. Điều này khiến cho mối quan hệ trong chuỗi cung ứng DVDL còn lỏng lẻo, thiếu tính liên kết. Trong khi, với kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu thì yếu tố quan hệ chuỗi cung ứng có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng với hệ số Beta đạt 0,40
Thứ ba, với đặc thù của hoạt động cung ứng DVDL có tính mùa vụ rất cao nên tình trạng lúc dư thừa, lúc khan hiểm các DVDL vào những thời điểm khác nhau trong năm, tuy nhiên việc điều phối hoạt động chuỗi cung ứng chỉ đạt mức trung bình với 3,2357 điểm. Việc dự báo hoạt động chung cho tất cả các thành viên còn chưa thống nhất và chưa có tính chiến lược trên toàn chuỗi và cũng chỉ đạt mức điểm trung bình 3,2686 điểm. Bên cạnh đó, các hoạt động điều phối lập kế hoạch cung ứng để có thể phù hợp với năng lực cung ứng của từng thành viên trong chuỗi đem lại dịch vụ cho khách hàng vẫn chưa được đánh giá hiệu quả.
Thứ tư, trong rất nhiều các doanh nghiệp thành viên tham gia chuỗi cung ứng, không thể phủ nhận vị ví và vai trò quan trọng của các DNLH. Tuy nhiên, vai trò của các DNLH – doanh nghiệp tâm điểm còn ít được quan tâm, và chưa thực sự được khai thác tốt. Kết quả là khả năng phát huy vai trò DN tâm điểm của DNLH chưa thực sự được phát huy hết khả năng vốn có. Mới chỉ dừng lại là doanh nghiệp thành viên, chưa thực sự nổi trội là doanh nghiệp tâm điểm với khả năng kỳ vọng điều phối hoạt chuỗi đạt hiệu kết quả tốt.