doanh nghiệp cần có phương pháp và chiến lược quản lý nhân sự phù hợp thông qua yếu tố nguồn nhân lực (gồm sự phù hợp giữa con người với tổ chức, lương và các khoản thu nhập, đào tạo và phát triển nghề nghiệp, các cơ hội thực hiện các nhiệm vụ đầy thách thức) và yếu tố tổ chức (như năng lực, hành vi của lãnh đạo, mối quan hệ trong tổ chức, văn hóa và các chính sách của tổ chức, môi trường làm việc) nhằm thu hút và giữ chân nhân sự trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
5.3.1.3. Đẩy mạnh điều phối chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch
Từ kết quả kiểm định SEM trong nghiên cứu này có đủ cơ sở để khẳng định điều phối chuỗi cung ứng có tác động tích cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB, được thể hiện qua hệ số ước lượng hồi quy là 0,39. Điều phối chuỗi cung ứng có ảnh hưởng thuận chiều đến các biểu hiện của kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng (sự hài lòng và tài chính). Kết quả này, được thể hiện qua các hệ số hồi quy như sau: cấu hình chuỗi cung ứng có kết quả ước lượng hồi quy thể hiện tác động tích đến sự hài lòng là 0,37; tới tài chính là 0,30.
Bên cạnh đó, với sự đánh giá về thực trạng điều phối chuỗi cung ứng từ việc khảo sát các đối tượng cho thấy, các doanh nghiệp đánh giá điều phối chuỗi cung ứng DVDL đạt mức điểm trung bình là 3,2357 điểm. Mỗi nhóm thành viên có sự đánh giá về điều phối chuỗi cung ứng đạt các giá trị trung bình khác nhau. Trong đó, nhóm các DNLH đánh giá điều phối chuỗi cung ứng mức 3,2404 điểm. Từ các kết quả trên cho thấy, điều phối chuỗi cung ứng DVDL chưa làm tốt việc tích hợp điều phối việc thực hiện cung ứng sản phẩm DVDL ở điểm cuối cùng của chuỗi cung ứng và điều hòa các dòng vật chất và thông tin của các nhà cung cấp đến khách hàng để chắn chắn cung ứng kịp thời đúng thời điểm cho đúng địa điểm ở đúng thời gian với đúng giá cả.
Trong chuỗi cung ứng DVDL, chỉ cần một điều phối yếu giữa hai thành viên có thể là nguyên nhân dẫn đến sản phẩm DVDL không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do đó, ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng, thương hiệu và sức cạnh tranh của sản phẩm DVDL của cùng trên thị trường du lịch vốn dĩ mức độ cạnh tranh rất cao. Trừ khi các thành viên trong chuỗi này là độc lập với nhau, còn không những thay đổi ở bất kỳ thành viên nào trong chuỗi đều có tác động đến các thành viên khác và đến tổng thể chuỗi cung ứng DVDL. Vì vậy, để cải thiện kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB đến một kết quả kỳ vọng, nỗ lực điều phối phải được thực hiện là:
Thứ nhất, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cần xác định doanh nghiệp tâm điểm.
Cụ thể trong chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB. Bởi doanh nghiệp tâm điểm sẽ thúc đẩy toàn bộ chuỗi cung ứng DVDL. Cụ thể, đối với luận án xác định doanh nghiệp tâm điểm là các DNLH. Những doanh nghiệp tâm điểm này sẽ giữ vai trò trung tâm trong toàn chuỗi, lập kế hoạch thông qua xác định nhu cầu thị trường, tìm kiếm khách hàng, lên phương án về quản lý và cung ứng.
Thứ hai, các doanh nghiệp tâm điểm là DNLH cần tìm kiếm, tạo dựng nguồn
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Giá Trị Trung Bình Của Quan Hệ Chuỗi Cung Ứng Do Mỗi Nhóm Đối Tượng Đánh Giá
- Phương Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Du Lịch Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Và Duyên Hải Đông Bắc
- Hoàn Thiện Cấu Hình Chuỗi Cung Ứng Dịch Vụ Du Lịch
- Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam - 22
- Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam - 23
- Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam - 24
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
cung
Với vai trò là doanh nghiệp tâm điểm, DNLH tạo dựng nguồn cung thông qua
lý kết hợp đồng với những nhà cung cấp DVDL để hình thành các mạng lưới cung cấp DVDL cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đến lượt mình, với tư cách là một thành viên trực tiếp thiết kế, xây dựng và bán sản phẩm DVDL, các DNLH sẽ lên phương án cung ứng theo các hợp đồng đã ký kết với ĐLLH theo đúng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm DVDL. Các nhà cung cấp DVDL có thể giao dịch trực tiếp với khách du lịch. Tuy nhiên, hình thức giao dịch giữa các nhà cung cấp DVDL với các DNLH, ĐLLH cần được khuyến khích vì có lợi cho các thành viên trong chuỗi, nâng cao sự gắn kết bền vững của chuỗi. Với các nhà cung cấp DVDL quy mô vừa và nhỏ, hình thức này giúp các cơ sở yên tâm cung ứng, giảm bớt gánh nặng về vốn, khó khăn…Các DNLH cũng được hưởng lợi từ hình thức này như: giúp đảm bảo chất lượng DVDL theo yêu cầu của thị trường, kiểm soát quy trình cung ứng, tăng sự ràng buộc, gắn kết với các nhà cung cấp DVDL. Tuy nhiên, hình thức này cũng đòi hỏi các DNLH cũng phải có khả năng về uy tín và về vốn.
Thứ ba, các doanh nghiệp tâm điểm cần chủ động thể hiện vai trò kết nối.
Trước mắt các DNLH với vai trò là người điều hành chuỗi cần chủ động tiếp cận và ký kết các bản ghi nhớ về liên kết; Sau đó, tiến tới ký kết hợp đồng chính thức với các nhà cung cấp DVDL theo hướng: hợp đồng đảm bảo tiêu thụ sản phẩm DVDL hoặc hợp đồng cung cấp DV đầu vào. Trong mối quan hệ với các ĐLLH căn cứ vào mục đích phân phối sản phẩm của mình mà DNLH có thể ký kết các hợp đồng với các ĐLLH.
5.3.2. Các giải pháp hỗ trợ
Thứ nhất, do việc sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch được diễn ra một cách đồng thời; hơn nữa, sản phẩm du lịch có chi phí cố định tương đối cao, chi phí biến đổi phát sinh trong quá trình sản xuất là tương đối thấp nên không thể tồn kho được. Điều này đã gây ra những khó khăn cho các nhà quản lý du lịch trong việc đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu trong ngắn hạn. Để giải quyết được vấn đề này, các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú (khách sạn) và các hãng hàng không, thường hợp tác và liên kết với các DNLH hoặc các đại lý lữ hành ở các điểm đến khác khau nhằm đưa ra các thỏa thuận có liên quan đến việc phân bổ những dịch vụ tồn kho từ các khách sạn và hãng hàng không đến các DNLH dưới hình thức đặt trước phòng và tối đa hóa lợi nhuận thu được. Việc liên kết và hợp tác giữa DNLH với các nhà cung cấp không chỉ giúp giảm giá tour cho khách du lịch mà còn giúp doanh nghiệp gia tăng lợi ích kinh tế nhờ có sự gắn kết và ràng buộc quyền lợi cũng như trách nhiệm với nhau.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách phát triển các sản phẩm DVDL nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch vào đúng thời điểm. Phát triển sản phẩm du lịch hiệu quả không chỉ giúp cho sản phẩm đến được tay khách hàng một cách nhanh nhất, mà đây còn là cách thức để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và đáp ứng được sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm du lịch không phải là nhiệm vụ riêng của các DNLH, mà đây là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực chung từ các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Vì vậy, các DN cần phải có sự hiểu biết nhất định về các nhu cầu của khách hàng, và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế cũng như tổ chức thực hiện các sản phẩm du lịch tiềm năng nhằm đáp ứng được sự thay đổi về thị hiếu tiêu dùng của khách du lịch. Về phía các nhà cung cấp, và các ĐLLD cần chủ động và tìm hiểu kỹ lưỡng về nhu cầu của các nguồn khách; cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như đã cam kết trong hợp đồng và không ngừng năng cao kỹ năng, nghiệp vụ phục vụ khách hàng.
Ba là, các doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh với mục tiêu tiết giảm chi phí, giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch, để từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và thỏa mãn sự hài lòng của khách du lịch. Để thu hút khách du lịch, các doanh nghiệp cần khai thác các DVDL mới liên quan đến tuyến, điểm du lịch mới; đa dạng hóa các chương trình sản phẩm du lịch, thông qua việc nghiên cứu thiết kế, xây dựng các chương trình
du lịch hấp dẫn, độc đáo hơn. Hơn nữa, để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp cần xây dựng quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch như: các làng nghề truyền thống và các hộ kinh doanh. Điều này không chỉ mang lại lợi ích gia tăng cho du khách, mà còn giúp tối ưu hóa lợi ích của các doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống và người dân địa phương.
5.3.3. Một số kiến nghị
5.3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ
Chỉ đạo mạnh mẽ hơn Bộ VHTTDL, các địa phương về việc phát triển chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB, thiết lập các kế hoạch hành động cụ thể, hiệu quả để phát triển chuỗi;
Chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hoàn thiện chương trình đào tạo, áp dụng chương trình đào tạo theo cơ chế đặc thù, gắn đào tạo du lịch với thực hành tại các cơ sở kinh doanh du lịch; Phối hợp cùng Bộ Nội vụ đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho Vùng;
Tiếp tục duy trì và mở rộng diện cấp visa điện tử cho KDL quốc tế; Có chính sách thiết thực và thông thoáng để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch;
Xem xét phê duyệt cấp phép kinh doanh casino và một số dịch vụ VCGT mới lạ cho các trung tâm du lịch nghỉ dưỡng mới ở huyện đảo Vân Đồn, huyện đảo Cát Bà,...;
Tích cực tạo dựng hình ảnh và thương hiệu cho ngành du lịch một cách chuyên nghiệp, đảm bảo tác động trực tiếp đến các thị trường khách mục tiêu. Nhà nước cần có chính sách rõ ràng trong việc đầu tư phát triển thương hiệu; có sự phối hợp giữa các ngành, trong nội bộ ngành để xây dựng thương hiệu du lịch tốt.
5.3.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Nghiên cứu xây dựng hướng dẫn thành lập và cơ chế hoạt động của các Ban Điều phối PTDL tại các VDL;
Hỗ trợ, tham vấn các địa phương xây dựng tiêu chí gắn nhãn cơ sở dịch vụ tham gia chuỗi cung ứng DVDL vùng;
Cần chỉ ra các lợi ích thiết thực mã chuỗi cung ứng DVDL đém lại, đồng thời đưa ra các biện pháp và cách thức phối hợp giữa các bên và các đơn vị có liên quan từ đó thay đổi nhận thức của các thành viên chuỗi cung ứng về chuỗi cung ứng DVDL;
Các Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương trong vùng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cấp giấy phép kinh doanh, kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các thành viên tham gia chuỗi (các nhà cung cấp DVDL, các DNLH, các ĐLLH) ở các địa phương nhằm đảm bảo chẩ lượng dịch vụ cung ứng, tránh các hiện tượng “chèo kéo, chèn ép” du khách. Hơn nữa, các cơ quan chức năng cũng cần quan tầm tới việc quản lý giá cả dịch vụ; đảm bảo các vấn đề an ninh, an toàn cho du khách; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các vấn đề về giao thông; bảo vệ môi trường, cảnh quan chung và tại các điểm đến du lịch. Bên cạnh đó, các Sở cần có đầu tư hơn nữa vào việc nâng cấp cac website phục vụ cho mục đích quảng bá, xúc tiến du lịch của địa phương và của vùng đến với du khách;
Là đầu mối liên kết các cơ sở đào tạo với các cơ sở kinh doanh du lịch để các cơ sở đào tạo du lịch thuận lợi trong việc áp dụng cơ chế đào tạo đặc thù, dễ dàng mời giảng viên thực tế, gửi sinh viên học tập tại cơ sở thực tế.
5.3.3.3. Kiến nghị các Hiệp hội du lịch
Kiến nghị Hiệp hội Du lịch của các địa phương phát huy vai trò kết nối, điều phối DNDL trong phát triển chuỗi cung ứng DVDL tại vùng.
Ngoài ra, các Hiệp hội Du lịch cũng cần phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp hội viên để lắng nghe nguyện vọng, nhu cầu về nội dung đào tạo, từ đó phối hợp với các sở du lịch địa phương để tổ chức các chương trình hành động hiệu quả, thiết thực hơn.
Tóm tắt chương 5
Trong chương 5, từ tổng quan các tài liệu trong và ngoài nước (chương 1), nền tảng căn cứ khoa học (chương 2), kết hợp với phương pháp nghiên cứu (chương
3) và các căn cứ thực tiễn (chương 4), luận án đã hệ thống được định hướng phát triển du lịch, làm rõ phương hướng, quan điểm và đề xuất những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB thời gian tới. Cụ thể là:
- Luận án chỉ ra được các phương hướng và mục tiêu phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2030
- Luận án đưa ra 6 quan điểm nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2030, đó là: quan điểm hiệu quả, quan điểm chuyên ngành, quan điểm công bằng minh bạch, quan điểm kế thừa phát triển, quan điểm hội nhập phát triển, quan điểm bền vững.
Quan điểm hiệu quả; quan điểm kế thừa và phát triển; quan điểm bền vững.
- Luận án mạnh dạn đề xuất 3 nhóm giải pháp cơ bản và 1 nhóm giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB trong thời gian tới, bao gồm:
Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện cấu hình chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch gồm 5 giải pháp: (1) doanh nghiệp cần có đội ngũ chuyên trách về quản trị chiến lược;
(2) doanh nghiệp cần cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận; (3) doanh nghiệp gia tăng ký kết hợp đồng; (4) doanh nghiệp tăng cường chia sẻ thông tin; (5) doanh nghiệp cần thực hiện ra quyết định chung.
Nhóm giải pháp 2: Tăng cường quan hệ các thành viên trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch: (1) các doanh nghiệp thành viên trong chuỗi xây dựng niềm tin với nhau.; (2) các doanh nghiệp cần phát triển mối quan hệ; (3) doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế kiểm soát niềm tin; (4) doanh nghiệp cần tăng cường sự cam kết với nhau; (5) xây dựng và duy trì tốt quan hệ cần phải được dựa trên những nguyên tắc chung; (6) doanh nghiệp cần cam kết duy trì quan hệ dài hạn; (7) thiết lập mối quan hệ cá nhân giữa các doanh nghiệp; (8) doanh nghiệp cần đào tạo nhân viên; (9) doanh nghiệp đã tiến hành hiện đại hóa CNTT; (10) Ứng dụng CNTT trong quan hệ của các thành viên; (11) doanh nghiệp cần lựa chọn đội ngũ nhân viên
Nhóm giải pháp 3: Đẩy mạnh điều phối chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch
(1) doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cần xác định doanh nghiệp tâm; (2); DN tâm điểm là DNLH cần tìm kiếm, tạo dựng nguồn cung; (3) DNLH với vai trò là người điều hành chuỗi cần chủ động tiếp cận và ký kết các bản ghi nhớ.
Nhóm giải pháp hỗ trợ: (1) doanh nghiệp tăng cường liên kết; (2) doanh nghiệp cần xây dựng chính sách phát triển các sản phẩm DVDL; (3) doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh
Ngoài ra, luận án cũng đã đề cập một số kiến nghị với Nhà nước, với Bộ VHTTDL, với các Hiệp hội du lịch.
Có thể nói, ngoài những nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, để nhanh chóng thực hiện mục tiêu cũng như kỳ vọng của Chính phủ đặt ra về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thì rất cần sự quyết tâm của Nhà nước trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nói chung và cho các thành viên trong chuỗi cung ứng DVDL nói riêng có được môi trường kinh doanh thuận lợi.
KẾT LUẬN
Du lịch ngày nay được rất nhiều quốc gia đầu tư phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong lĩnh vực du lịch, chuỗi cung ứng DVDL đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của ngành Du lịch, của nền kinh tế. Hoạt động của chuỗi cung ứng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, khai thác và cung ứng các DVDL, đóng góp thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc đánh giá đúng kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL để làm cơ sở thực tiễn đưa ra giải pháp phát triển hữu hiệu chuỗi cung ứng DVDL có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết.
Vùng ĐBSH&DHĐB có nhiều tiềm năng, lợi thế cả về tài nguyên tự nhiên như sự độc đáo về địa hình, khí hậu, địa chất, cảnh quan và hệ sinh thái có giá trị; lợi thế về tài nguyên nhân văn là nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống gắn bó lâu đời, là căn cứ cách mạng, an toàn khu cho các cuộc kháng chiến,…Với những giá trị hấp dẫn du lịch như vậy, tuy nhiên việc PTDL nói chung và nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL của Vùng nói riêng được đánh giá chưa tương xứng với tiềm năng du lịch hiện có.
Một trong những nguyên nhân gây tác động này là hoạt động chuỗi cung ứng DVDL chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu phát triển, thể hiện ở chỗ: cấu hình chuỗi chưa thực sự hợp lý, quan hệ chuỗi cung ứng còn lỏng lẻo thiếu sự liên kết chặt chẽ, điều phối chuỗi cung ứng chưa đem lại tính linh hoạt và hiệu quả. Hoạt động chuỗi cung ứng DVDL chưa phát huy hết nội lực vốn có.
Chính vì vậy, phát triển ngành Du lịch nói chung, nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL đối với một địa bàn nghiên cứu luôn là vấn đề khó, bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của các thành viên tham gia chuỗi cung ứng DVDL, đòi hỏi có những giải pháp đồng bộ, đủ mạnh với sự tham gia của nhiều cấp nhiều ngành và nhiều bên có liên quan.
Bằng việc kết hợp sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, luận án đã thực hiện và trả lời được các vấn đề đặt ra như sau:
Một là, nhận diện 02 yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL; xác định yếu tố đo lường Sự hài lòng và Tài chính là 2 yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.
Hai là, xác lập được khung nghiên cứu lý thuyết đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL 02 yếu tố và 09 thang đo đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.
Ba là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL; Có 3 yếu tố: cấu hình chuỗi cung ứng, quan hệ chuỗi cung ứng và điều phối chuỗi cung ứng.