Kiểm Định Mô Hình Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu Bằng Phân Tích Sem


4.2.2.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích SEM

a) Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích SEM

Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cơ bản

Với kết quả kiểm định EFA và CFA, mô hình nghiên cứu có 4 khái niệm nghiên cứu, bao gồm 3 biến độc lập: (1) Cấu hình chuỗi cung ứng (CH); (2) Quan hệ chuỗi cung ứng (QH); (3) Điều phối chuỗi cung ứng (DF) và 1 biến phụ thuộc là Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL(KQ).

Hình 4 4 Phân tích mô hình cấu trúc SEM 1 Với kết quả phân tích SEM tại hình 1

Hình 4.4. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 1


Với kết quả phân tích SEM tại hình 4.4 chỉ ra rằng, mô hình có 203 bậc tự do với giá trị thống kê Chi-bình phương là 901,26 với giá trị p-value = 0,00000 và giá trị RMSEA=0,063. Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập.

Bảng 4.22. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu





Estimate

S.E.

Wald Statistic

P

KQ

<---

CH

0,30

0,050

5,91

***

KQ

<---

QH

0,40

0,058

6,85

***

KQ

<---

DF

0,39

0,056

6,90

***

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

Nguồn: Số liệu phân tích SPSS

Với kết quả đạt được, chứng tỏ rằng có 3 mối quan hệ H1, H2, H3 có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05, trong hình 2.6. Như vậy, các yếu tố Cấu hình chuỗi cung ứng, Quan hệ chuỗi cung ứng và Điều phối chuỗi cung ứng có tác động thuận chiều đến Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Và 3 thành phần này giải thích được 67% sự thay đổi của biến phụ thuộc Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.

Tóm lại, các trọng số chuẩn hóa đều mang giá trị dương, nên các biến cấu hình chuỗi, quan hệ và điều phối chuỗi có ảnh hưởng thuận chiều đến Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB. Trong đó, yếu tố tác động mạnh nhất đến Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL là yếu tố quan hệ chuỗi cung ứng (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa =0,40), sau đó đến yếu tố điều phối chuỗi cung ứng (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa =0,39) và cuối cùng là yếu tố cấu hình chuỗi cung ứng (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa =0,30).

Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu


Cấu hình chuỗi cung ứng

0,30

Quan hệ chuỗi cung ứng

0,40

Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL

- Sự hài lòng

- Tài chính

0,39

Điều phối chuỗi cung ứng

Hình 4.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

Nguồn: Số liệu phân tích SPSS


Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy:

Giả thuyết H1 cho thấy cấu hình chuỗi có tác động dương đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết H1 được chấp nhận (β = 0,30, p = 0,000 < 0,05). Kết quả nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố cấu hình chuỗi cung ứng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.

Giả thuyết H2 cho thấy quan hệ chuỗi có tác động dương đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết H2 được chấp nhận (β = 0,40, p = 0,000 < 0,05). Kết quả nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố quan hệ chuỗi cung ứng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.

Giả thuyết H3 cho thấy điều phối chuỗi có tác động dương đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết H3 được chấp nhận (β = 0,39, p = 0,000 < 0,05). Kết quả nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố điều phối chuỗi cung ứng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.

Bảng 4.23. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu


Giả

thuyết

Nội dung

Β

P_value

Kết luận


H1

Cấu hình chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích

cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.


0,30


0,000

Chấp nhận (***)


H2

Quan hệ chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích

cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.


0,40


0,000

Chấp nhận (***)


H3

Điều phối chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng

DVDL


0,39


0,000

Chấp nhận (***)

Nguồn: Số liệu phân tích SPSS

a) Kiểm định mô hình hiệu chỉnh bằng phân tích SEM

Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cơ bản

Mô hình nghiên cứu có 5 khái niệm nghiên cứu, bao gồm 3 biến độc lập: (1) Cấu hình chuỗi cung ứng (CH); (2) Quan hệ chuỗi cung ứng (QH); (3) Điều phối chuỗi cung


ứng; và 2 biến phụ thuộc là các thành phần của kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL, bao gồm: (4) sự hài lòng ký hiệu là KQM VÀ (5) tài chính ký hiệu là KQH.

Nguồn Số liệu phân tích SPSS Hình 4 6 Phân tích mô hình cấu trúc SEM 2 Với 2

Nguồn: Số liệu phân tích SPSS

Hình 4.6. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 2


Với kết quả của mô hình cấu trúc SEM 2 cho thấy, mô hình có 200 bậc tự do với giá trị Chi-bình phương là 558,14, giá trị p-value = 0,00000 và giá trị RMSEA=0,072. Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập.

Bảng 4.24. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệmtrong mô hình nghiên cứu




Estimate

S.E.

Wald


statistic

P

KQM

<---

CH

0,28

0,045

5,55

***

KQM

<---

QH

0,37

0,021

8,52

***

KQM

<---

DF

0,43

0,033

7,00

***

KQH

<---

CH

0,16

0,048

1,08

***

KQH

<---

QH

0,30

0,021

5,52

***

KQH

<---

DF

0,39

0,035

4,28

***

Nguồn: Số liệu phân tích SPSS

Với kết quả đạt được, chứng tỏ rằng có 6 mối quan hệ H1a, H1b, H2a, H2b, H3a, H3b có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05, trong hình 4.36 Như vậy, các yếu tố Cấu hình chuỗi cung ứng, Quan hệ chuỗi cung ứng và Điều phối chuỗi cung ứng có tác động thuận chiều đến sự hài lòng và tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Trong đó, 3 thành phần này giải thích được 68% cho sự thay đổi của biến phụ thuộc sự hài lòng và giải thích được 56% cho sự thay đổi của biến phụ thuộc tài chính.

Tóm lại, các trọng số chuẩn hóa đều mang giá trị dương, nên các biến cấu hình chuỗi, quan hệ và điều phối chuỗi có ảnh hưởng thuận chiều đến biến phụ thuộc sự hài lòng và biến phụ thuộc tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB. Trong đó, yếu tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng là yếu tố quan hệ chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,43), sau đó đến yếu tố điều phối chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,37) và cuối cùng là yếu tố cấu hình chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa =0,27). Có kết quả tương tự, yếu tố tác động mạnh nhất đến tài chính là yếu tố quan hệ chuỗi (trọng số hồi quy


đã chuẩn hóa = 0,39), sau đó đến yếu tố điều phối chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,30) và cuối cùng là yếu tố cấu hình chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa

=0,16).

Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh


Cấu hình

chuỗi cung

0,28

Sự hài lòng

0,43

Quan hệ

chuỗi cung ứng

0,39

0,16

0,37

Tài chính

Điều phối

chuỗi cung ứng

0,30


Hình 4.7. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Nguồn: Số liệu phân tích SPSS

Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy:

Giả thuyết H1a,b cho thấy cấu hình chuỗi có tác động dương đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết H1a,b được chấp nhận với giá trị p = 0,000 < 0,05. Kết quả nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố cấu hình chuỗi cung ứng đến sự hài lòng và tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.

Giả thuyết H2a,b cho thấy quan hệ chuỗi có tác động dương đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết H2a,b được chấp nhận với giá trị p = 0,000 < 0,05. Kết quả nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố quan hệ chuỗi cung ứng đến sự hài lòng và tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.


Giả thuyết H3a,b cho thấy điều phối chuỗi có tác động dương đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết H3a,b được chấp nhận với giá trị p = 0,000 < 0,05. Kết quả nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố điều phối chuỗi cung ứng đến sự hài lòng và tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB.

Bảng 4.25. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Giả thuyết

Nội dung

Β

P_value

Kết luận


H1a

Cấu hình chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.


0,28


0,000

Chấp nhận (***)


H1b

Cấu hình chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng

DVDL.


0,16


0,000

Chấp nhận (***)


H2a

Quan hệ chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.


0,43


0,000

Chấp nhận (***)


H2b

Quan hệ chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến

tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.


0,39


0,000

Chấp nhận (***)


H3a

Điều phối chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.


0,37


0,000

Chấp nhận (***)


H3b

Điều phối chuỗi cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến tài chính trong kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.


0,30


0,000

Chấp nhận (***)

Nguồn: Số liệu phân tích SPSS

4.3. Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

4.3.1. Thực trạng các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các doanh nghiệp lữ hành và các đại lý lữ hành vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

4.3.1.1. Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch

1) Vận chuyển du lịch: Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống giao thông tương đối phát triển và đồng bộ với đầy đủ các loại hình giao thông đường bộ, đường thủy (sông và biển), đường sắt và đường không. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc liên kết PTDL giữa các địa phương trong Vùng cũng như với cả nước và quốc tế. Hạ tầng du lịch tại vùng:

- Về giao thông đường bộ: Vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là thủ đô của cả nước, Hải Phòng là một trong những trung tâm quốc gia và các đô thị loại II, III, nên


mạng lưới giao thông đường bộ được quan tâm đầu tư phát triển. Thời gian qua, các tuyến quốc lộ trên địa bàn vùng phần lớn đều đi qua Thủ đô Hà Nội nối với các trung tâm hành chính của các tỉnh, thành phố trong vùng. Ngoài ra, hệ thống đường tỉnh, đường huyện đi đến hầu hết các điểm dân cư, các điểm du lịch trên địa bàn tạo nên mật độ giao thông dày đặc, thuận lợi. Trong đó, các tuyến quốc lộ quan trọng thuộc Vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm: Quốc lộ 1B và quốc lộ 1A cũ là tuyến đường huyết mạch nối Hà Nội với Bắc Ninh… về phía Bắc, và nối Hà Nội với Hà Nam, Ninh Bình… về phía Nam; Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai là nút giao thông giữa quốc lộ 2 và đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài và điểm cuối là xã Quang Kim (Bát Xát - Lào Cai). Đường cao tốc này là một phần của đường Xuyên Á AH14. Tuyến đường này đi qua địa bàn 5 tỉnh, thành phố, trong đó có Hà Nội và Vĩnh Phúc thuộc vùng ĐBSH&DHĐB và nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu của Trung Quốc và là một hợp phần trong dự án phát triển CSHT giao thông của Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng; Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh là một trong 6 tuyến cao tốc được xây dựng theo quy hoạch tại miền Bắc, là dự án đường cao tốc loại A từ Thủ đô Hà Nội qua Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh. Ngoài ra còn các tuyến quốc lộ 2, quốc lộ 5A, quốc lộ 6, quốc lộ 10,… nối các tỉnh trong vùng đã được đầu tư nâng cấp khá thuận lợi để kết nối các điểm du lịch trong vùng và đưa đón khách. Với các điều kiện hạ tầng du lịch về đường bộ, các nhà cung cấp đã khai thác và thực hiện hoạt động vận chuyển du lịch.

Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển du lịch tại Hà Nội năm 2019 của một số các tỉnh, thành phố trong vùng bao gồm: Hà Nội (114 DN), Bắc Ninh (13 DN), Hà Nam (19 DN), Hải Dương (20 DN), Hải Phòng (25DN), Hưng Yên (17 DN), Nam Định (16 DN), Ninh Bình (19 DN), Thái Bình (17 DN), Vĩnh Phúc (14 DN), Quảng Ninh (45 DN). Theo đánh giá chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nhìn chung các DN cung ứng DVDL vận chuyển đường bộ đã có nhận thức đúng về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển khách du lịch trong xu thế cạnh tranh hiện nay. Năng lực phục vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu của các DN cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch được khách hàng đánh giá khá tốt. Xét về yếu tố con người, cơ bản đội ngũ lái xe du lịch đã được tập huấn về du lịch, thông thạo địa hình, có trình độ chuyên môn tốt, phong cách giao tiếp hòa nhã và thân thiện. Về phương tiện vận chuyển, có khoảng 70% số đơn vị kinh doanh lữ hành, vận chuyển khách du lịch trong tỉnh sử dụng xe du lịch đời mới, chất lượng cao, tiện nghi đồng bộ.

- Về giao thông đường sắt: Vùng ĐBSH&DHĐB hội tụ nhiều tuyến đường sắt với các nhánh đi và về qua Thủ đô Hà Nội. Hầu hết các tuyến đường sắt được xây

Xem tất cả 241 trang.

Ngày đăng: 30/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí