Bảng 4.3. Tình hình khách du lịch của Vùng Du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc giai đoạn 2015-2019
ĐVT:1.000 lượt
Địa phương | Khách du lịch | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
1 | Hà Nội | QT | 3.260 | 4.020,31 | 5.270,96 | 5.470 | 7.025 |
NĐ | 16.430 | 17.802,01 | 18.707,14 | 20.570 | 21.920 | ||
Tổng | 19.690 | 21.822,32 | 23.978,10 | 26.040 | 28.945 | ||
2 | Bắc Ninh | QT | - | - | - | - | - |
NĐ | - | - | - | - | - | ||
Tổng | 573 | 874 | 1.100 | 1.400 | 1.600 | ||
3 | Hà Nam | QT | 15,7 | 16,6 | 17 | 23 | - |
NĐ | 850 | 916,67 | 915 | 1.266 | - | ||
Tổng | 865,7 | 933,27 | 932 | 1.289 | 2.895,6 | ||
4 | Hải Dương | QT | - | - | - | - | - |
NĐ | - | - | - | - | - | ||
Tổng | 3.125 | 3.390 | 3.750 | 3.954 | 4.300 | ||
5 | Hải Phòng | QT | 624 | 734 | 797 | 870 | 930 |
NĐ | 5.015 | 5.241 | 5.909 | 6.922 | 8.148,2 | ||
Tổng | 5.600 | 5.975 | 6.706 | 7.792 | 9.078,2 | ||
6 | Hưng Yên | QT | 10 | 11 | - | 20 | 20,5 |
NĐ | 390 | 689 | - | 880 | 979,5 | ||
Tổng | 400 | 700 | 723 | 900 | 1.000 | ||
7 | Nam Định | QT | 9,5 | 11,5 | - | - | - |
NĐ | 550 | 752 | - | - | - | ||
Tổng | 559,5 | 763,5 | 2.250 | 1.884 | 2.600 | ||
8 | Ninh Bình | QT | 600,56 | 715,6 | 859 | 900 | 970 |
NĐ | 5.392,64 | 5.725,87 | 6.197,2 | 6.400 | 6.680 | ||
Tổng | 5.993,20 | 6.441,47 | 7.056,20 | 7.300 | 7.650 | ||
9 | Thái Bình | QT | 6 | 5 | 5,6 | 6,3 | 7,1 |
NĐ | 524 | 565 | 637,4 | 714,2 | 809,9 | ||
Tổng | 530 | 570 | 643 | 720,5 | 817 | ||
10 | Vĩnh Phúc | QT | 22,34 | 24,5 | 39 | 40,2 | 43,5 |
NĐ | 3.301,08 | 3.775,5 | 4.000 | 5.159,8 | 6.000 | ||
Tổng | 3.323,42 | 3.800 | 4.039 | 5.200 | 6.043,5 | ||
11 | Quảng Ninh | QT | 2.759,5 | 3.500 | 4.300 | 5.200 | 5.700 |
NĐ | 5.008 | 4.850 | 5.600 | 7.000 | 8.300 | ||
Tổng | 7.767,5 | 8.350 | 9.900 | 12.200 | 14.000 | ||
Tổng cộng | 48.427,32 | 53.619,56 | 61.077,3 | 68.679,5 | 78.929,3 | ||
Tốc độ tăng trưởng (%) | 110,72 | 113,91 | 112,45 | 114,92 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mẫu Nghiên Cứu Sơ Bộ (Nghiên Cứu Định Lượng Sơ Bộ)
- Tỷ Lệ Về Giới Tính Của Các Đối Tượng Trong Phiếu Khảo Sát
- Khái Quát Về Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Và Duyên Hải Đông Bắc Và Du Lịch Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Và Duyên Hải Đông Bắc
- Kết Quả Phân Tích Efa Của Biến Cấu Hình Chuỗi Cung Ứng
- Kiểm Định Mô Hình Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu Bằng Phân Tích Sem
- Bảng Số Lượng Các Dnlh Tại Đbsh&dhđb Năm 2018-2019
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Du lịch, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố
Từ bảng 4.3, có thể thấy số lượng khách du lịch có xu hướng tăng từng năm, năm 2019 đạt 78.929,3 lượt khách. Kéo theo đó là tốc độ tăng trưởng khách du lịch tại vùng ĐBSH&DHĐB có xu hướng tăng với tỷ lệ 110,72% năm 2015, tăng 113,91% năm 2016; tăng 112,45% năm 2017 và tăng 114,92% năm 2018.
Bên cạnh những kết quả đạt được từ năm 2015 đến 2019 liên tục tăng trưởng của du lịch vùng ĐBSH&DHĐB thì đầu năm 2020 đến nay, du lịch vùng ĐBSH&DHĐB và du lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch thế giới đã và đang phải đối mặt với đại dịch COVID – 19. Đại dịch đã gây ảnh hưởng nặng nề và nghiêm trọng cho toàn ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Các quốc gia để đảm bảo an toàn, không để lây lan dịch bệnh đã đưa ra những quy định ngăn cản hoạt động đi lại, di chuyển của người dân và khách du lịch. Điều này đã gây ra hiện tượng “đứt gãy chuỗi cung ứng” cho toàn nền kinh tế, khiến cho các doanh nghiệp du lịch nói riêng và các các doanh nghiệp nói chung đối mặt với những thách thức. Đây được coi là bối cảnh đầy khó khăn cho ngành du lịch. Tuy nhiên, với quá trình nghiên cứu luận án, NCS đã tiến hành sử dụng các số liệu thứ cấp và sơ cấp từ năm 2015 đến năm 2019 để tiến hành phân tích nội dung đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng, nên tình hình du lịch bị ảnh hưởng do dịch bệnh COVID – 19, NCS không đề cập trong luận án. Nội dung này, NCS sẽ tiếp tục cập nhật để thực hiện trong những nghiên cứu tiếp theo.
4.2. Kiểm định thực trạng kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
4.2.1. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Tác giả tiến hành khảo sát 80 đối tượng (gồm các nhà cung cấp DVDL, các DNLH và ĐLLH) tại khu vực ĐBSH&DHĐB từ tháng 05 đến tháng 07 năm 2019. Sau khi xử lý, có 50 phiếu phù hợp, đạt tỷ lệ 62,5%. Các thang đo cần đánh giá hệ số Cronbach Alpha bao gồm: (1) Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL được ký hiệu là KQ; (2) Cấu hình chuỗi cung ứng được ký hiệu là CH; (3) Quan hệ chuỗi cung ứng được ký hiệu là QH; (4) Điều phối chuỗi cung ứng. Kết quả như sau:
4.2.1.1. Kiểm định thang đo bằng Cronbach’ Alpha
a) Đánh giá độ tin cậy của thang đo kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thang đo KQ
Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | Cronbach Alpha | |
Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL | |||
KQ1 | ,574 | ,719 | 0,727 |
KQ2 | ,780 | ,670 | |
KQ3 | ,720 | ,711 | |
KQ4 | ,430 | ,696 | 0,715 |
KQ5 | ,606 | ,591 | |
KQ6 | ,356 | ,701 | |
KQ7 | ,708 | ,559 | |
KQ8 | ,508 | ,577 | |
KQ9 | ,615 | ,623 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Theo như số liệu được chỉ ra trong bảng trên, hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng, hệ số Cronbach’s Alpha đạt lần lượt 0,727 và 0,175 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng từ 0,356 đến 0,780 đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,3. Chứng tỏ các biến quan sát này đều được sử dụng tốt và được đưa vào để phân tích.
b) Đánh giá độ tin cậy thang đo cấu hình chuỗi cung ứng
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá thang đo CH
Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | Cronbach Alpha | |
Kết quả cấu hình cung ứng DVDL | |||
CH1 | ,563 | ,783 | 0,872 |
CH2 | ,782 | ,891 | |
CH3 | ,695 | ,804 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Theo như số liệu được chỉ ra trong bảng trên, hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo cấu hình chuỗi cung ứng, hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,872 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng từ 0,563 đến 0,782 đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,3. Chứng tỏ các biến quan sát này đều được sử dụng tốt và được đưa vào để phân tích.
c) Đánh giá độ tin cậy thang đo quan hệ chuỗi cung ứng
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá thang đo QH
Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | Cronbach Alpha | |
Kết quả cấu hình cung ứng DVDL | |||
QH1 | ,652 | ,526 | 0,763 |
QH2 | ,731 | ,438 | |
QH3 | ,357 | ,648 | |
QH4 | ,518 | ,572 | |
QH5 | ,509 | ,707 | |
QH6 | ,412 | ,628 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Theo như số liệu được chỉ ra trong bảng trên, hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo quan hệ chuỗi cung ứng, hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,872 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng từ 0,357 đến 0,731 đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,3. Chứng tỏ các biến quan sát này đều được sử dụng tốt và được đưa vào để phân tích.
d) Đánh giá độ tin cậy thang đo điều phối chuỗi cung ứng
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá thang đo DF
Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | Cronbach Alpha | |
Kết quả cấu hình cung ứng DVDL | |||
ĐF1 | ,655 | ,712 | 0,868 |
ĐF2 | ,771 | ,634 | |
ĐF3 | ,376 | ,826 | |
ĐF4 | ,630 | ,718 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Theo như số liệu được chỉ ra trong bảng trên, hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo điều phối chuỗi cung ứng, hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,868 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng từ 0,376 đến 0,771 đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,3. Chứng tỏ các biến quan sát này đều được sử dụng tốt và được đưa vào để phân tích.
Tóm lại, các thành phần của thang đo các Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL, Cấu hình chuỗi cung ứng, Quan hệ chuỗi cung ứng và Điều phối chuỗi cung ứng hội đủ điều kiện và được sử dụng trong phân tích EFA.
4.2.1.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Để xác định những nhân tố chính (ít tiêu chí hơn) giải thích tốt hơn trong việc đo lường Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL, tác giả luận án sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha đạt đủ tiêu chuẩn thì tác giả luận án thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, dưới đây là kết quả tổng quan:
a) Phân tích EFA của biến độc lập
Bảng 4.8. Kiểm định KMO cho các biến độc lập
0,750 | ||
Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 524,260 |
Df | 78 | |
Sig. | ,000 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Từ bảng trên, cho thấy kết quả kiểm định các biến độc lập, trị số KMO là 0,750
> 0,5 (thỏa điều kiện) do đó kết luận phân tích nhân tố là phù hợp.
Hệ số Bartlett’s Test có Sig. = 0,000 < 0,05 (thỏa mãn điều kiện) do đó kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố.
Tổng phương sai trích bằng 62,217% > 50%, do đó kết luận đủ tiêu chuẩn và có ý nghĩa là 62,217% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
Giá trị Eigenvalues bằng 2,180 lớn hơn 1 do đó kết luận sáu nhân tố độc lập rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Hệ số tải nhân tố Factor loading đều lớn hơn 0,5 (thỏa mãn điều kiện) do đó kết luận phân tích nhân tố là phù hợp.
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Rotated Component Matrixa
Component | |||
1 | 2 | 3 | |
CH2 | ,911 | ||
CH3 | ,897 | ||
CH1 | ,807 | ||
QH3 | ,839 | ||
QH2 | ,777 | ||
QH4 | ,714 | ||
QH5 | ,690 | ||
QH1 | ,680 | ||
QH6 | ,675 | ||
DP2 | ,846 | ||
DP1 | ,779 | ||
DP4 | ,760 | ||
DP3 | ,625 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
b) Phân tích EFA của biến phụ thuộc
Bảng 4.10. Kiểm định KMO cho biến phụ thuộc sự hài lòng
0,762 | ||
Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 37,557 |
df | 3 | |
Sig. | ,000 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Từ bảng trên, cho thấy thấy quả kiểm định biến phụ thuộc Sự hài lòng, trị số của KMO là 0,762 > 0,5 (thỏa điều kiện) do đó kết luận phân tích nhân tố là phù hợp.
Hệ số Bartlett’s Test Sig. bằng 0,000 < 0,05 (thỏa mãn điều kiện) do đó kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố phụ thuộc.
Tổng phương sai trích bằng 75,183% > 50% do đó kết luận đủ tiêu chuẩn.
Giá trị Eigenvalues bằng 2,255 > 1 kết luận nhân tố phụ thuộc rút ra có ý nghĩa thông tin tóm tắt thông tin tốt nhất. Hệ số tải nhân tố Factor loading đều lớn hơn 0,5 (thỏa mãn điều kiện) kết luận nhân tố là phù hợp.
Bảng 4.11. Kiểm định KMO cho biến phụ thuộc tài chính
0,735 | ||
Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 562,813 |
df | 15 | |
Sig. | ,000 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Từ bảng trên, cho thấy thấy quả kiểm định biến phụ thuộc Tài chính, trị số của KMO là 0,735> 0,5 (thỏa điều kiện) do đó kết luận phân tích nhân tố là phù hợp.
Hệ số Bartlett’s Test Sig. bằng 0,000 < 0,05 (thỏa mãn điều kiện) do đó kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố phụ thuộc.
Tổng phương sai trích bằng 62,143% > 50% do đó kết luận đủ tiêu chuẩn.
Giá trị Eigenvalues bằng 2,135 > 1 kết luận nhân tố phụ thuộc rút ra có ý nghĩa thông tin tóm tắt thông tin tốt nhất. Hệ số tải nhân tố Factor loading đều lớn hơn 0,5 (thỏa mãn điều kiện) kết luận nhân tố là phù hợp.
Tóm lại, sau bước nghiên cứu định lượng sơ bộ, 3 biến độc lập: cấu hình chuỗi cung ứng, quan hệ chuỗi cung ứng, điều phối chuỗi cung ứng và 1 biến phụ thuộc Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng cùng với 23 biến quan sát đủ điều kiện để tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.
4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức
Các thang đo cần đánh giá hệ số Cronbach Alpha bao gồm: (1) Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL ký hiệu KQ; (2) Cấu hình chuỗi cung ứng ký hiệu CH;
(3) Quan hệ chuỗi cung ứng ký hiệu QH; (4) Điều phối chuỗi cung ứng ký hiệu DF.
4.2.2.1. Kiểm định thang đo bằng Cronbach Alpha
Độ tin cậy của các thang đo được kiểm định qua bảng sau:
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
Cấu hình chuỗi cung ứng (CH) α = 0,828; N = 3 | ||||
CH1 | 5,5629 | 3,129 | ,667 | ,781 |
CH2 | 5,5914 | 3,194 | ,708 | ,741 |
CH3 | 5,5829 | 3,126 | ,682 | ,766 |
Quan hệ chuỗi cung ứng (QH) α = 0,851; N = 6 | ||||
QH1 | 15,8771 | 9,627 | ,592 | ,834 |
QH2 | 15,7857 | 9,785 | ,553 | ,842 |
QH3 | 15,7800 | 9,633 | ,679 | ,819 |
QH4 | 15,8057 | 9,779 | ,604 | ,832 |
QH5 | 15,6829 | 9,570 | ,620 | ,829 |
QH6 | 15,8543 | 8,761 | ,770 | ,798 |
Điều phối chuỗi cung ứng (DF) α = 0,863; N = 4 | ||||
DF1 | 9,7114 | 3,478 | ,677 | ,838 |
DF2 | 9,6743 | 3,481 | ,730 | ,817 |
DF3 | 9,7229 | 3,284 | ,818 | ,781 |
DF4 | 9,7200 | 3,503 | ,627 | ,861 |
Sự hài lòng (KQM) α = 0,837; N = 3 | ||||
KQ1 | 6,0029 | 2,444 | ,739 | ,737 |
KQ2 | 6,0629 | 2,454 | ,714 | ,760 |
KQ3 | 6,0200 | 2,375 | ,650 | ,827 |
Tài chính (KQH) α = 0,824; N = 6 | ||||
KQ4 | 15,8971 | 8,173 | ,566 | ,800 |
KQ5 | 15,7829 | 8,377 | ,558 | ,802 |
KQ6 | 15,8000 | 7,908 | ,712 | ,771 |
KQ7 | 15,8657 | 7,819 | ,623 | ,788 |
KQ8 | 15,9171 | 8,013 | ,578 | ,798 |
KQ9 | 15,9229 | 8,243 | ,519 | ,811 |
Nguồn: Số liệu phân tích SPSS
Qua kết quả kiểm định thang đo cho thấy:
Thang đo nhân tố “Cấu hình chuỗi cung ứng” trong mô hình nghiên cứu gồm 03 biến quan sát khác nhau từ CH1 đến CH3. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến > 0,3 (nhỏ nhất với nhân tố CH1 bằng 0,667); hệ số Cronback Alpha bằng 0,828 > 0,6. Loại bất kỳ biến nào cũng không làm tăng hệ số Cronback Alpha hơn nữa. Do vậy, 03 biến quan sát để đo lường Cấu hình chuỗi cung ứng đảm bảo tin cậy và phù hợp.
Thang đo nhân tố “Quan hệ chuỗi cung ứng” trong mô hình nghiên cứu gồm 06 biến quan sát khác nhau từ QH1 đến QH6. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến > 0,3 (nhỏ nhất với nhân tố QH2 bằng 0,553); hệ số Cronback Alpha bằng 0,851 > 0,6. Loại bất kỳ biến nào cũng không làm tăng hệ số Cronback Alpha hơn nữa. Do vậy, 06 biến quan sát để đo lường Quan hệ chuỗi cung ứng đảm bảo tin cậy và phù hợp.
Thang đo nhân tố “Điều phối chuỗi cung ứng” trong mô hình nghiên cứu gồm 04 biến quan sát khác nhau từ DF1 đến DF4. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến > 0,3 (nhỏ nhất với nhân tố DF4 bằng 0,627); hệ số Cronback Alpha bằng 0,863 > 0,6. Loại bất kỳ biến nào cũng không làm tăng hệ số Cronback Alpha hơn nữa. Do vậy, 04 biến quan sát để đo lường Điều phối chuỗi cung ứng đảm bảo tin cậy và phù hợp.
Thang đo nhân tố “Sự hài lòng” trong mô hình nghiên cứu gồm 03 biến quan sát khác nhau từ KQ1 đến KQ3. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến > 0,3 (nhỏ nhất với nhân tố KQ3 bằng 0,650); hệ số Cronback Alpha bằng 0,837
> 0,6. Loại bất kỳ biến nào cũng không làm tăng hệ số Cronback Alpha hơn nữa. Do vậy, 03 biến quan sát để đo lường Sự hài lòng đảm bảo tin cậy và phù hợp.
Thang đo nhân tố “Tài chính” trong mô hình nghiên cứu gồm 06 biến quan sát khác nhau từ KQ4 đến KQ9. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến > 0,3 (nhỏ nhất với nhân tố KQ5 bằng 0,519); hệ số Cronback Alpha bằng 0,824> 0,6. Loại bất kỳ biến nào cũng không làm tăng hệ số Cronback Alpha hơn nữa. Do vậy, 06 biến quan sát để đo lường Tài chính đảm bảo tin cậy và phù hợp.
Như vậy, các thành phần của thang đo các yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL hội đủ điều kiện và được sử dụng trong phân tích EFA.
4.2.2.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi các thành phần thang đo của các nhân tố được đánh giá sơ bộ độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, các biến về cơ bản đều đạt yêu cầu. Tiếp theo, tác