R ,3 R -3,7,3’-Trihydroxy-5’-Metoxyflavan 5- O -  - D - Glucopyranosid



Hình 3 21 Phổ 13 C NMR và phổ DEPT MeOD của chất 76 LHRm2 3 1 2 4 Chất 77 1


Hình 3.21. Phổ 13C-NMR và phổ DEPT (MeOD) của chất 76 (LHRm2)


3.1.2.4. Chất 77 (LHRm3): β-sitosterol-3-O-β–D-glucopyranosid (β-sitosterol glucosid)


77. (LHR.m3): β-sitosterol glucosid

- Số liệu phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất 77 xuất hiện các tín hiệu singlet tại δH 0,65 (3H, s), 1,23 (3H, s) 0,96 (3H, s) cùng với các metyl dublet tại δH 0,80 (3H, d, J = 6,9), 0,81 (3H, d, J = 6,8 Hz), 0,90 (3H, d, J = 6,5 Hz) và 1,00

(3H, d, J = 6,7Hz). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR còn có thể quan sát thấy tín hiệu

của một proton vinylic tại δH 5,32 (1H, br s) và tín hiệu của một nhóm metin mang oxi tại 3,42 (1H, m). Các tín hiệu của các proton còn lại bị trùng lấp lên nhau trong khoảng δH 1,0-2,3 ppm. Chất 77 có gắn với một đường glucose được thấy rõ qua cụm tín hiệu của 4 metin proton tại δH 3,05-3,08 (1H, m); 3,10-3,14 (3H, m) và tín hiệu của nhóm metilen mang oxi tại δH 3,64 (1H, dd, J = 5,5; 10,1, H-6A-Glc) và 3,46 (1H, m, H-6B-Glc). Phổ 1H-NMR của chất 77 còn cho tín hiệu

của một proton anome tại δH 4,22 (1H, d, J =7,8 Hz) và tín hiệu của các nhóm OH của đường tại δH 4,39 (1H, t, J = 5,7 Hz; 6’-OH) và 4,83 (3H, m; 2’,3’,4’-OH).

Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 77 cho thấy sự xuất hiện của 35 cacbon trong đó

có 29 cacbon của aglycon và 6 cacbon của một nhánh đường. Tín hiệu của liên kết olefin tại δC 121,13 và 140,42, tín hiệu của 6 nhóm metyl tại δC 11,62; 11,73; 18,56; 18,90; 19,04 và 19,65, tín hiệu của một nhóm metin mang oxi của aglycon tại δC 70,09 (C-3). Ngoài ra còn có tín hiệu của một cacbon anome tại δC 100,75 (C-1’) cùng với 4 metin mang oxi tại δC 73,43; 76,69; 76,74 và 76,90. Kết hợp các dữ liệu phổ cho thấy chất 77 là một tritecpen khung prostan có gắn thêm một nhánh đường β-glucopyranose. Qua so sánh với tài liệu tham khảo [75] thấy hoàn toàn phù hợp. Do đó chất 77 được xác định là daucosterol.

3.1.2.5. Chất 78 (LHRm4): 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-metoxyflavan 5-O--D- glucopyranosid

78: 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-metoxyflavan 5-O--D-glucopyranosid

- Kết hợp dữ liệu phổ 1H, 13C-DEPT NMR và pic ion m/z 489,14618 [M+Na]+ (tính toán cho C22H26NaO11 là 489,13728), xác định được công thức phân tử của 78 là C22H26O11.

- Dữ kiện phổ MS, 1H-, 13C-NMR cho thấy chất 78 có cùng cấu trúc khung và

nhóm thế giống chất 76 nhưng có thêm một đường hexose. Tín hiệu của 5 nhóm oxymethin (H 3,4 – 4,9 và C 62-103) cùng với tín hiệu của 1 nhóm oxymethylen (H 3,91; 3,73 và C 62,6) đặc trung cho sự hiện diện của đường glucose. Proton anomeric ở H 4,85(d, J = 7,5 Hz) cho thấy đây là đường β-D-glucopyranose. Tương tác của H-1” (H 4,85) với C-5 (C 158,4) trong phổ HMBC cho biết đường này gắn với C-5. Tín hiệu ở C 158,4 được quy kết cho C-5 mà không phải là C-7 vì nếu là C7 thì phải có tương tác với cả 2 proton liền kề (C-7/H-6, H-8). Cấu hình cis của H-2 và H-3 được xác định qua tín hiệu của 2 proton này là singlet ở H 4,87 và 4,21 (br.s). Chất 78 có năng suất quay cực [α]25 D: – 2.90 (c = 1.22, MeOH) và ngược dấu so với chất 76, cho thấy chất này cấu hình tuyệt đối là 2R, 3R. Từ việc phân tích số liệu phổ 1 chiều, 2 chiều và kết hợp với công thức phân tử đã xác định được cấu trúc của 78 là 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’- metoxyflavan 5-O--D-glucopyranosid, đây là một chất mới. Chất 76 78 là đại diện của flavonoid với nhóm thế ở C-3’ và C-5’, là cấu trúc ít gặp trong tự nhiên [17, 75].

Bảng 3.6. Số liệu phổ 1H - và 13C-NMR (125 MHz) của chất 76 78



Vị trí

Chất 76 (LHRm2)

Chất 78 (LHRm4)

C

H

C

H

2

79,7

4,88 (s)

79,8

4,87 (br s)

3

67,5

4,21 (br s)

67,3

4,21 (br s)

4

22,2

2,77 (dd, 16.8, 2.8)

29,3

2,85 (dd, 3.0, 17.1)

5

157,7

-

158,4

-

6

96,5c

5,97 (d, 2.2)

98,6

6,11 (d, 2.2)

7

157,3

-

157,9

-

8

96,0c

5,95 (d, 2.2)

97,4

6,30 (d, 2.2)

9

158,0

-

157,1

-

10

100,1

-

103,0

-

1’

133,7

-

133,5

-

2’

112,5

6,93 (s)

115,2

7,01 (s)

3’

147,2

-

147,2

-

4’

115,2

7,02 (s)

112,5

6,93 (br s)

5’

148,5

-

148,5

-

6’

119,3

6,93 (s)

119,2

6,93 (br s)

1”

-

-

102,6

4,85 (d, 7.5)

2”

-

-

74,9

3,48 (m)

3”

-

-

78,1

3,41 (m)

4”

-

-

71,4

3,42 (m)

5”

-

-

78,2

3,48 (m)

6”

-

-

62,6

3,91 (m)

5’-OMe

56,53

3,87 s

56,5

3,87 (s)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Hình 3 22 Phổ 1 H NMR MeOD 500 MHz của chất 78 LHRm4 Hình 3 23 Phổ 13 C NMR và 2


Hình 3.22. Phổ 1H-NMR (MeOD, 500 MHz) của chất 78 (LHRm4)


Hình 3 23 Phổ 13 C NMR và phổ DEPT MeOD của chất 78 LHRm4 Hình 3 24 Phổ HMBC 3


Hình 3.23. Phổ 13C-NMR và phổ DEPT (MeOD) của chất 78 (LHRm4)

Hình 3 24 Phổ HMBC của chất 78 LHRm4 Hình 3 25 Phổ HSQC của chất 78 LHRm4 4


Hình 3.24 . Phổ HMBC của chất 78 (LHRm4)

Hình 3 25 Phổ HSQC của chất 78 LHRm4 3 1 2 6 Chất 79 LHRm6 Sacharose octaacetat 5


Hình 3.25. Phổ HSQC của chất 78 (LHRm4)

3.1.2.6. Chất 79 (LHRm6): Sacharose octaacetat


79. (LHRm6): Sacharose octaaxetat


- Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất 79 cho thấy tín hiệu của hai đường monosacarit đã bị acetyl hóa hoàn toàn với tín hiệu của 8 nhóm acetoxy cho thấy trên phổ 1H-NMR tại δH1,99 (s, 3H, CH3CO); 2,00 (s, 3H, CH3CO), 2,10 (br s, 15H, 5 x CH3CO), 2,17 (s, 3H, CH3CO) và trên phổ 13C-NMR các nhóm CH3CO tại δC 169,51; 169,66; 169,89; 170,03; 170,11; 170,48 và 170,70.

Ngoài ra trên phổ 13C-NMR còn xuất hiện tín hiệu của cacbon anome tại C-1 (δC

89,87), một cacbon bậc 4 tại δC 103,95 (C-2’), 7 tín hiệu CH thuộc vùng đường cùng với sự có mặt của metilen gắn với oxi (3xCH2OH). Phổ 1H-NMR cho tín hiệu của 7 proton ở vùng đường tại δH 4,12-4,17 (m, 3H), 4,20-4,22 (m, 1H), 4,25-4,31 (m, 3H) cùng với các tín hiệu của các proton ở nhóm CH2OH tại δH 4,34 (1H, dd, J = 4,3; 11,9 Hz); 4,88 (1H, dd, J = 3,7; 10,4 Hz); 5,08 (1H, t, J =

9,8 Hz); 5,37 (1H, t, J = 5,9 Hz); 5,40 (d, 1H, J = 5,9 Hz); 5,45 (1H, t, J = 10,4

Hz). Qua phân tích số liệu phổ và so sánh với tài liệu tham khảo [77] cho thấy chất 79 có công thức cấu tạo của một đường disacarit với thành phần là α-D- glucopyranosyl (1→2)-β-D-fructopyranosid hay còn gọi là saccharose octaaxetat.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí