Các Yếu Tố Môi Trường Tự Nhiên - Kinh Tế Xã Hội

Biểu 2.13. Ảnh hưởng của trình độ của bộ máy quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hòa Bình

Đơn vị tính: %



TT


Tiêu chí đánh giá


Hoàn toàn không ảnh hưởng


Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng một phần nhỏ (Trung

lập)


Ảnh hưởng


Rất ảnh hưởng

1

Lãnh đạo công ty có kỹ năng

quản lý tốt

0,00

5,56

33,33

50,00

11,11

2

Lãnh đạo công ty có trình độ

quản lý tốt

0,00

0,00

27,78

55,56

16,67


3

Lãnh đạo công ty thường xuyên

được tham gia các chương trình nâng cao năng lực quản lý


0,00


5,56


50,00


33,33


11,11


4

Đánh giá chung ảnh hưởng của

trình độ của bộ máy quản trị doanh nghiệp đến HQKD


0,00


3,70


33,33


50,00


12,96

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình - 9

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2020)

2.3.1.4. Nguồn vốn và khả năng tiếp cận tài chính

Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp lâm nghiệp nói riêng. Do đặc thù là công ty nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp nên công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình có vốn lưu động của Nhà nước cấp từ trước để lại rất ít trong khi nhu cầu vốn kinh doanh, trồng rừng là rất lớn, Công ty phải vay vốn Ngân hàng để kinh doanh, do vậy chi phí lãi vay trong giá thành cao. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực trồng rừng nên hàng tồn kho luôn ở mức cao, nợ phải trả cũng cao, đặc biệt là các khoản chiếm dụng vốn ngắn hạn. Điều này thể hiện năng lực tài chính thể hiện qua tính tự chủ tài chính không cao. Đồng thời là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về cây giống, gỗ nguyên liệu nên tỷ trọng của tài sản ngắn hạn ở mức cao trong tổng tài sản, đặc biệt là các khoản phải thu. Điều này làm cho vòng quay khoản phải thu thấp, vốn ứ đọng trong khâu thanh toán. Cùng với đó, đo đặc thù kinh doanh có chu kỳ dài, chi phí đầu tư lớn, là công ty TNHH 100% vốn nhà nước nên khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khó khăn. Việc giải ngân của UBND tỉnh thường chậm làm cho công ty bị thiếu vốn sản xuất (đặc biệt là giai đoạn trồng rừng),

điều này đã làm cho công ty bị động trong việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, vay vốn từ các ngân hàng thương mại thường có lãi suất cao, điều kiện vay, thủ tục vay hết sức khó khăn (phải có tài sản thế chấp trong khi tài sản lớn nhất của công ty lâm nghiệp là rừng và đất rừng lại khó xác định giá trị nên hầu hết không được tính là tài sản thế chấp khi vay vốn), thời gian cho vay ngắn nên công ty khó tiếp cận được nguồn vốn. Trong khi đó, trồng rừng có chu kỳ kinh doanh dài và rủi ro cao nên các Ngân hàng thường không muốn cho vay trồng rừng; công ty khó có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng để trồng rừng. Nếu được vay vốn, Ngân hàng cũng chỉ cho vay tối đa khoảng 50% giá trị đầu tư, với lãi suất thương mại cao nên sau khi trừ chi phí, giá trị thu được thường rất thấp.

Biểu 2.14. Ảnh hưởng của nguồn vốn và khả năng tiếp cận tài chính đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hòa Bình

Đơn vị tính: %



TT


Tiêu chí đánh giá


Hoàn toàn không ảnh hưởng


Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng một phần nhỏ (Trung

lập)


Ảnh hưởng


Rất ảnh hưởng

1

Công ty có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển HĐSXKD

0,00

5,56

27,78

61,11

5,56


2

Công ty dễ dàng tiếp cận với

nguồn vốn bên ngoài phục vụ HĐSXKD


0,00


0,00


38,89


50,00


11,11


3

Công ty dễ dàng huy động

nguồn vốn để phát triển HĐSXKD


0,00


0,00


50,00


44,44


5,56


4

Đánh giá chung ảnh hưởng

nguồn vốn và khả năng tiếp cận tài chính đến HQKD


0,00


1,85


38,89


44,44


14,81

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2020)

Theo kết quả khảo sát thể hiện ở biểu 2.14 và phụ lục 04 cho thấy, nhân tố này ảnh hưởng khá lớn đến HQKD của công ty. Khi Công ty có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng lớn đến HQKD (61,11% và 5,56% số người được hỏi đánh giá ảnh hưởng và rất ảnh hưởng); Khả năng tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn cũng như HQKD của công ty. Do Công ty vốn 100% nhà nước nên

khả năng tiếp cận với đa dạng các nguồn vốn của công ty còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Hiện tại nguồn vốn chủ yếu của công ty là nợ ngắn hạn và vốn góp chủ sở hữu. Hình thức huy động vốn của Công ty còn rất hạn chế. Là Công ty TNHH nên Công ty chưa được huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Các khoản lợi nhuận được giữ lại không cao do tỷ lệ chi trả cho chủ sở hữu. Việc tiếp cận với các khoản vay dài hạn của ngân hàng vẫn còn hạn chế do Công ty chưa xây dựng uy tín vị thế trong mắt những chủ nợ chuyên nghiệp như ngân hàng. Do vậy, mức độ ảnh hưởng của khả năng tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đến HQKD của công ty cũng khá lớn (đánh giá ở mức độ ảnh hưởng một phần, ảnh hưởng và rất ảnh hưởng lần lượt là 38,89%, 50,00% 11,11%). Vì vậy, để nâng cao HQKD của công ty, trong thời gian tới công ty cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận đa dạng các nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

2.3.1.5. Công nghệ sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật

Công nghệ sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng ảnh hưởng khá lớn đến HQKD của công ty. Hiện nay, một số loại cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của công ty như phương tiện vận chuyển, máy cưa, xe cũ, chưa được đầu tư, tu bổ, sửa chữa và tiến tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng (gồm sản xuất giống, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ); Giai đoạn 2: Khai thác rừng trồng (gồm khai thác, vận xuất nhập kho cửa rừng bãi 1, vận xuất bãi 2). Cụ thể:

Hiện nay, công ty đang sử dụng công nghệ nuôi cấy mô để sản xuất cây giống. Cây mẹ sau khi được lựa chọn, sẽ được tách mô, nuôi cấy trong bình, tạo cây con từ 2,5-3 tháng, toàn bộ các công đoạn này được sử dụng bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào. Cây con sau khi được khoảng 25-30 cm sẽ được đem ra trồng bầu tại vườn ươm. Tuy nhiên, việc đóng bầu cây và trồng cây con vào vào bầu ngoài vườn ươm chủ yếu được làm thủ công, dẫn đến chi phí tương đối cao. Giai đoạn trồng rừng bao gồm các bước xử lý thực bì, cuốc hố, trồng cây, bón phân và chăm sóc, trong đó xử lý thực bì và cuốc hố được công ty áp dụng máy móc thiết bị. Tuy nhiên, trồng cây và lấp hố, bón phân phải sử dụng lao động thủ công, một số diện tích rừng có điều kiện tự nhiên khó khăn cũng phải xử lý thực bì và cuốc hố thủ công. Đây cũng là một trong những khó khăn, làm tăng chí phí sản xuất. Giai đoạn khai thác, hiện nay việc khai thác và

vận chuyển gỗ xuống bãi 1 và bãi 2 được sử dụng bằng cưa xăng và máy tời. Tuy nhiên, khoảng 30% diện tích rừng của công ty ở khu vực có điều kiện khó khăn phải khai thác và vận chuyển thủ công xuống bãi 1, do đó làm tăng chi phí khai thác, tăng giá bán, giảm lợi nhuận, điều này đã ảnh hưởng không tốt đến HQKD của công ty. Theo kết quả khảo sát biểu 2.15 và phụ lục 05 cho thấy, có 55,56% và 22,22% số người được hỏi đánh giá ở mức ảnh hưởng và rất ảnh hưởng của việc công ty sở hữu cơ sở vật chất thiết bị hiện đại đến HQKD của công ty. Bên cạnh đó, đối với công ty lâm nghiệp thì trình độ kỹ thuật sản xuất (trồng, chăm sóc, khai thác rừng…) ảnh hưởng rất lớn đến HQKD của công ty. Theo kết quả đánh giá, mức độ ảnh hưởng của yếu tố này rất cao. Vì vậy, mức độ ảnh hưởng chung của nhân tố công nghệ sản xuất kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật đến HQKD cũng khá cao (38,89% số người khảo sát đánh giá ở mức độ ảnh hưởng và 40,74% đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng).

Biểu 2.15. Ảnh hưởng của công nghệ sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hòa Bình

Đơn vị tính: %



TT


Tiêu chí đánh giá


Hoàn toàn không ảnh hưởng


Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng một phần nhỏ

(Trung lập)


Ảnh hưởng


Rất ảnh hưởng

1

Công ty thực hiện đổi mới công

nghệ hàng năm

0,00

5,56

16,67

66,67

11,11

2

Công ty sở hữu cơ sở vật chất

thiết bị hiện đại

0,00

0,00

22,22

55,56

22,22


3

Trình độ kỹ thuật sản xuất (trồng, chăm sóc, khai thác

rừng…) của công ty tốt


0,00


0,00


5,56


33,33


61,11


4

Đánh giá chung ảnh hưởng của công nghệ SXKD, cơ sở vật

chất kỹ thuật đến HQKD


0,00


1,85


18,52


38,89


40,74

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2020)

2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan

2.3.2.1. Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu

Trong giai đoạn 2018 – 2020, do biến động của tình hình dịch bệnh và nền kinh tế làm giá cả gỗ nguyên liệu có nhiều biến động, giá cả các loại phân bón tăng…nên yêu cầu bắt buộc phải duy trì tồn kho nguyên vật liệu ở mức cao, đây cũng là một nhân

tố quan trọng ảnh hưởng đến HQKD của Công ty. Qua việc trao đổi với Ban giám đốc, Trưởng ó phòng tài chính kế toán và trưởng phó phòng kinh doanh cho thấy, trong thời gian qua do biến động của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước, cùng với dịch bệnh làm cho giá cả một số loại phân bón (đạm, lân, kali, phân bón NPK 5-10-3) tăng lên, làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Cụ thể, giá phân bón phân bón NPK 5-10-3 Lâm Thao có biến động lớn nhất, giá bình quân năm 2018 là 6.750 đồng/kg, tăng lên là 7.900 đồng/kg năm 2019 và 9.500 đồng năm 2020; Giá phân bón NPK Đầu trâu, bình quân năm 2018 là 10.101 đồng/kg, năm 2019 là 11.420 đồng/kg và năm 2020 tăng lên là 12.750 đồng/kg. Cùng với đó, giá thuốc bảo vệ thực vật cũng có xu hướng biến động tăng, bình quân từ 12-15%/năm. Mặt khác, các nhà cung cấp không cho nợ kéo dài, vì vậy công ty khó khăn trong việc thanh toán, không chiếm dụng vốn được của các đối tác. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây giá cây giống keo lai và bạch đàn cũng có nhiều biến động (dao động từ 800-1.200 đồng/cây). Điều này đã làm cho chi phí kinh doanh tăng lên, làm giảm lợi nhuận, qua đó ảnh hưởng lớn đến HQKD của công ty. Mức độ ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố này thể hiện ở biểu 2.16 và phụ lục 06.

Biểu 2.16. Ảnh hưởng của nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hòa Bình

Đơn vị tính: %



TT


Tiêu chí đánh giá


Hoàn toàn không ảnh hưởng


Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng một phần nhỏ

(Trung lập)


Ảnh hưởng


Rất ảnh hưởng

1

Công ty có nguồn nguyên liệu ổn định, tập trung

0,00

38,89

33,33

27,78

0,00

2

Công ty dễ dàng tiếp cận với nguồn nguyên liệu tại địa phương

0,00

0,00

50,00

44,44

5,56

3

Giá cả nguyên liệu ảnh hưởng nhiều đến HQKD của công ty

0,00

0,00

16,67

50,00

33,33


4

Đánh giá chung ảnh hưởng của

nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu đến HQKD


0,00


12,96


29,63


38,89


18,52

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2020)

2.3.2.2. Chính sách của nhà nước và địa phương

Hiện nay, do nhiệm vụ và vai trò của các công ty lâm nghiệp nên Nhà nước và tỉnh Hòa Bình đã có những hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp lâm nghiệp nói riêng và công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình nói chung để nâng cao HQKD. Thực tế, từ khi Chính phủ ký Quyết định 886/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020 đã có khá nhiều chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp lâm nghiệp như: Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách Hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên kết (theo đó các công ty lâm nghiệp sẽ được hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị cho sản xuất kinh doanh rừng trồng, hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng); Quyết định 38/2016/QĐ- TTg về Hỗ trợ chế biến gỗ rừng trồng đặc thù cho các tỉnh nghèo như tỉnh Hòa Bình (các công ty lâm nghiệp sẽ được hỗ trợ 8 triệu đồng/ha khi trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), hỗ trợ 5 triệu đồng/ha (nếu chu kỳ khai thác rừng trước 10 năm tuổi); Đối với những diện tích rừng được cấp chứng chỉ rừng bền vững FSC sẽ được hỗ trợ 300.000 đồng/ha quy mô tối thiểu 100ha trở lên); Các hỗ trợ của nhà nước về khoanh nuôi, bảo vệ rừng, các chính sách về thuế, phí, vay vốn…Đây là những hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao HQKD của các công ty lâm nghiệp nói chung và công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hòa Bình nói riêng. Tuy nhiên, qua việc trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc của công ty, trưởng phó phòng kinh doanh và trưởng phòng lâm nghiệp, thực tế hiện nay các chính sách này vẫn còn nhiều bất cập như mức hỗ trợ rừng sản xuất gỗ lớn không đủ bù đắp chi phí và rủi ro kinh doanh nên công ty chủ yếu khai thác rừng ở độ tuổi 6-7 năm, thậm chí 5 năm; Mức hỗ trợ khoanh nuôi bảo vệ rừng không cao trong khi công ty lại phải thực hiện cả nhiệm vụ về xã hội (hỗ trợ đào tạo nghề rừng cho người dân địa phương, thực hiện xóa đói giảm nghèo), nhiệm vụ ổn định về môi trường… điều này đã ảnh hưởng lớn đến HQKD của công ty.

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu 2.17 và phụ lục 07 cho thấy, hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp lâm nghiệp nghiệp sau tái cơ cấu, các chính sách ưu đãi về đất đai cũng ảnh hưởng khá lớn. Cùng với đó, các chính sách ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp lâm nghiệp, thủ tục hành chính của địa phương cũng có tác động đến HQKD của công ty.

Biểu 2.17. Ảnh hưởng của Chính sách của nhà nước và địa phương đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hòa Bình

Đơn vị tính: %



TT


Tiêu chí đánh giá


Hoàn toàn không ảnh hưởng


Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng một phần nhỏ (Trung

lập)


Ảnh hưởng


Rất ảnh hưởng


1

Hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp

lâm nghiệp sau tái cơ cấu


0,00


0,00


22,22


27,78


50,00


2

Địa phương có các chính sách

ưu đãi về đất đai đối với doanh nghiệp lâm nghiệp


0,00


0,00


27,78


38,89


33,33

3

Địa phương có các chính sách

ưu đãi về thuế đối với DN LN

0,00

5,56

33,33

38,89

22,22

4

Thủ tục hành chính của địa

phương hiệu quả

0,00

5,56

50,00

33,33

11,11

5

Đánh giá chung ảnh hưởng của

chính sách đến HQKD

0,00

2,78

30,56

36,11

30,56

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2020)

2.3.2.3. Các yếu tố môi trường tự nhiên - kinh tế xã hội

Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp lâm nghiệp có chu kỳ kéo dài, rủi ro cao, trên diện rộng, đối tượng kinh doanh là cây rừng vì vậy phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên. Với đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực, và ảnh hưởng lớn đến HQKD của công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hòa Bình, cụ thể mức độ ảnh hưởng thể hiện ở biểu 2.18 và phụ lục 08.

Thực tế hiện nay, diện tích đất rừng của công ty trải rộng trên nhiều địa bàn tỉnh Hòa Bình có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, phức tạp, chủ yếu là đồi núi cao, có độ dốc lớn, độ phì nhiêu của đất không cao, điều này đã ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây rừng. Độ dốc của đồi cao, cộng với nhiều dây leo nên làm cho chi phí xử lý thực bì cao. Cùng với đó, trong những năm qua, các biến động của yếu tố tự nhiên như mưa gió, sâu bệnh …làm cây trồng bị chết nhiều. Vấn đề mưa lũ, sạt lở đất thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của rừng. Nhiều diện tích rừng đến thời kỳ khai thác của công ty bị bão, lũ ống cuốn trôi hoặc làm đổ,

gãy làm mất đi kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Với đặc điểm tự nhiên như trên đã gây ra các khó khăn không nhỏ đến HQKD của công ty. Cùng với đó, diện tích đất rừng trải dài qua nhiều địa phương của tỉnh Hòa Bình, mỗi địa phương có những nét văn hóa và đặc thù khác nhau, điều này gây ra những khó khăn cho việc quản lý rừng của công ty như: nhận thức của người dân hạn chế nên vẫn còn hiện tượng chặt phá rừng, chặt chộm rừng của công ty, hoặc làm chết cây để được khai thác…Bên cạnh đó, giá cả lao động có nhiều biến động, làm chi phí phí phát dọn thực bì, trồng rừng tăng lên.

Biểu 2.18. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường tự nhiên - kinh tế xã hội đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hòa Bình

Đơn vị tính: %



TT


Tiêu chí đánh giá

Hoàn toàn không ảnh hưởng


Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng một phần nhỏ

(Trung

lập)


Ảnh hưởng


Rất ảnh hưởng

1

Tình hình dịch bệnh phức tạp

0,00

0,00

33,33

44,44

22,22

2

Điều kiện thời khí hậu và thời

tiết tại địa phương

0,00

0,00

22,22

38,89

38,89

3

Điều kiện đất đai (độ dốc, độ

phì, độ mùn của đất)

0,00

5,56

22,22

33,33

38,89

4

Phong tục, tập quán của người

dân địa phương

0,00

5,56

38,89

27,78

27,78


5

Đánh giá chung ảnh hưởng của

môi trường tự nhiên – kinh tế xã hội đến HQKD


0,00


2,78


30,56


34,72


31,94

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2020)

2.3.2.4. Khách hàng và giá bán sản phẩm

Khách hàng và giá bán sản phẩm ảnh hưởng khá lớn đến HQKD của doanh nghiệp. Khi số lượng và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của công ty cao, giá bán sản phẩm tốt, khối lượng hàng hóa (gỗ nguyên liệu) thành phẩm đến thời kỳ khai thác/ha cao thì HQKD sẽ cao và ngược lại. Trong những năm qua, công ty cố gắng mở rộng thị trường cả nội địa và quốc tế. Khách hàng nội địa chủ yếu hiện nay của công ty là Công ty cổ phần lâm sản Hòa Bình, Tổng công ty giấy Việt Nam, Ban Quản lý dự

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/06/2023