Nhân tố | Yếu tố đo lường | |
4 | Kiểm soát nội bộ của khách hàng | - Năng lực, phong cách và tính chính trực của BLĐ khách hàng - Năng lực nhân sự của bộ phận kế toán - Chính sách đào tạo năng lực chuyên môn cho nhân viên - Tính phức tạp của quy trình công nghệ thông tin, phần mềm, quá trình đăng nhập và an ninh của khách hàng - Đặc điểm về nhân sự của khách hàng: đạo đức, sự tuân thủ quy định - Sự tồn tại của kiểm toán nội bộ - Tuân thủ quy định pháp luật của khách hàng |
5 | Tính chuyên nghiệp của DNKT , KTV | - Tính chuyên ngành của KTV khi kiểm toán các ngành đặc thù - Tính nghiêm túc trong việc lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán - Sự hỗ trợ về chuyên môn từ đội ngũ chuyên gia của hãng - Sự sắp xếp công việc kiểm toán một cách hợp lý, khoa học - Khả năng kiểm soát được công nghệ thông tin của khách hàng |
6 | Kinh nghiệm của DNKT , KTV | - Số năm kinh nghiệm của KTV - Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên - Tính chuyên ngành của KTV - Cấp độ chuyên môn |
7 | Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT | - Số lượng giờ làm thêm của KTV - Số lượng khách hàng trong một kỳ kiểm toán - Số lượng nhân viên trong DNKT - Áp lực từ phía BLĐ DNKT |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Về Hoạt Động, Chất Lượng Kiểm Toán Độc Lập Tại Việt Nam
- Dnkt Có Số Nhân Viên Lớn Nhất Tại Việt Nam Năm 2018
- Kết Quả Nghiên Cứu Định Tính Khám Phá Các Nhân Tố Tác Động Tới Thời Gian Kiểm Toán Bctc Do Các Dnkt Thực Hiện Tại Việt Nam
- Tổng Hợp Kết Quả Đánh Giá Độ Tin Cậy Thang Đo Thông Qua Khảo Sát Chính Thức
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Liên Quan Đến Thời Gian Kiểm Toán Bctc Do Các Dnkt Thực Hiện Tại Việt Nam
- Đánh Giá Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thời Gian Kiểm Toán Bctc Do Kiểm Toán Độc Lập Thực Hiện Tại Việt Nam
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Nguồn: NCS tự tổng hợp
Với kết quả như trên, luận án tiếp tục thực hiện khảo sát và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến thời gian kiểm toán thông qua phân tích thực nghiệm bằng nghiên cứu định lượng.
4.3 Phân tích kết quả thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do KTĐL thực hiện tại Việt Nam
4.3.1 Đặc điểm mẫu
Qua quá trình khảo sát, với 250 quan sát được sử dụng, trong đó nữ giới là 137 và nam là 113 người tham gia phản hồi. Các phần tử thu về đều hợp lệ, Luận án không phải loại bất cứ quan sát nào. Cụ thể:
Bảng 4.2 Bảng thể hiện tần số về giới tính của người trả lời
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Nam | 113 | 45.2 | 45.2 | 45.2 |
Nữ | 137 | 54.8 | 54.8 | 100.0 | |
Total | 250 | 100.0 | 100.0 |
Nguồn: NCS tự tổng hợp
Các đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu là các KTV đến từ các công ty kiểm toán, giảng viên các trường đại học có đào tạo về kế toán – kiểm toán, các chuyên viên nghiên cứu và quản lý về kế toán – kiểm toán (ví dụ, chuyên viên từ Cục Giảm sát và quản lý Kế toán – Kiểm toán, Bộ Tài chính, chuyên viên từ Tổng cục Thuế,…). Cụ thể như sau:
Bảng 4.3: Đơn vị công tác của những người tham gia khảo sát
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Big 4 | 95 | 38.0 | 38.0 | 38.0 |
Kiểm toán công ty niêm yết | 103 | 41.2 | 41.2 | 79.2 | |
Công ty kiểm toán còn lại | 30 | 12.0 | 12.0 | 91.2 | |
Giảng viên, chuyên viên,...về kế toán-kiểm toán | 22 | 8.8 | 8.8 | 100 | |
Total | 250 | 100.0 | 100.0 |
Nguồn: NCS tự tổng hợp
Trong đó, vị trí công việc của các đối tượng tham gia khảo sát được chi tiết theo Bảng 4.4. Các đối tượng tham gia khảo sát có 162 người giữ vị trí từ chủ nhiệm kiểm toán (CNKT) trở lên, 51 người giữ vị trí senior. Còn lại 22 người là giảng viên của các trường đại học có kinh nghiệm lâu năm trong đào tạo kế toán – kiểm toán và đến từ Cục Quản lý, giám sát Kế toán – Kiểm toán, Bộ Tài chính, trong đó có nhiều người đã có kinh nghiệm làm kiểm toán.
Trong nhóm các KTV tham gia khảo sát tính đến thời điểm thực hiện Luận án, hầu hết số KTV phản hồi đều tham gia kiểm toán vào nhóm ngành doanh nghiệp sản xuất, thương mại. Một số KTV chuyên về kiểm toán các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp tài chính.
Bảng 4.4: Vị trí, cấp bậc của những người tham gia phản hồi
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Assistant | 15 | 6.0 | 6.0 | 6.0 |
Senior | 51 | 20.4 | 20.4 | 26.4 | |
CNKT | 71 | 28.4 | 28.4 | 54.8 | |
Senior CNKT | 43 | 17.2 | 17.2 | 72 | |
Director/TVBGĐ | 48 | 19.2 | 19.2 | 91.2 | |
Giảng viên, Chuyên viên | 22 | 8.8 | 8.8 | 100.0 | |
Total | 250 | 100.0 | 100.0 |
Nguồn: NCS tự tổng hợp
Về chứng chỉ nghề nghiệp, số lượng KTV tham gia khảo sát có các chứng chỉ nghề nghiệp được thể hiện chi tiết theo bảng sau:
Bảng 4.5: Số lượng người phản hồi khảo sát có chứng chỉ nghề nghiệp
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Chưa có | 43 | 17.2 | 17.2 | 17.2 |
Chứng chỉ nước ngoài | 14 | 5.6 | 5.6 | 22.8 | |
CPA Việt Nam | 154 | 61.6 | 61.6 | 84.4 | |
CPA Việt Nam, Chứng chỉ nước ngoài | 39 | 15.6 | 15.6 | 100.0 | |
Total | 250 | 100.0 | 100.0 |
Nguồn: NCS tự tổng hợp
Với số lượng người phản hồi gồm 250, đã có 193 người tham gia khảo sát có chứng chỉ kiểm toán viên Việt Nam CPA, 53 người có chứng chỉ quốc tế như ACCA, CPA Australia, CA,…trong đó có 39 người vừa có chứng chỉ CPA Việt Nam và chứng chỉ quốc tế. Những đối tượng còn lại hầu hết đang tham gia các khóa đào tạo chương trình quốc tế và CPA Việt Nam.
Bảng 4.6: Số lượng người phản hồi tham gia quá trình lập kế hoạch kiểm toán
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | 0 | 37 | 14.8 | 14.8 | 14.8 |
1 | 213 | 85.2 | 85.2 | 100.0 | |
Total | 250 | 100.0 | 100.0 |
Nguồn: NCS tự tổng hợp
Qua bảng phân tích ở trên có thể thấy rằng, số lượng KTV khảo sát tham gia vào quá trình lập kế hoạch kiểm toán chiếm tới hơn 85% số KTV, như vậy những đối tượng tham gia khảo sát đều có chất lượng trong việc nắm bắt được tình hình lập kế hoạch
kiểm toán và số giờ kiểm toán theo kế hoạch và thực tế, hầu hết các ý kiến đưa ra đều đồng ý với nhận định thời gian kiểm toán, cụ thể số giờ kiểm toán là một nội dung quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
Về số năm kinh nghiệm làm kiểm toán của các đối tượng khảo sát, được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 4.7: Số năm kinh nghiệm làm kiểm toán của những người phản hồi
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Từ 1-2 năm hoặc GV- CV | 30 | 12.0 | 12.0 | 12.0 |
Từ 3-4 năm | 37 | 14.8 | 14.8 | 26.8 | |
Từ 5-7 năm | 91 | 36.4 | 36.4 | 63.2 | |
Từ 8-10 năm | 47 | 18.8 | 18.8 | 82.0 | |
Trên 10 năm | 45 | 18.0 | 18.0 | 100.0 | |
Total | 250 | 100.0 | 100.0 |
Nguồn: NCS tự tổng hợp từ phần mềm SPSS
Số năm kinh nghiệm kiểm toán trung bình của KTV tham gia khảo sát là trên 7 năm, đây là số năm kinh nghiệm phù hợp đối với những người tham gia và có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và quản lý thời gian kiểm toán của mỗi hợp đồng. Trong đó số năm kinh nghiệm nhiều nhất là 26 năm, người có số năm cao nhất này cũng đồng thời là TVBGĐ của một Big4 với kinh nghiệm từ khi thị trường kiểm toán độc lập Việt Nam hình thành đến nay, nên có sự hiểu biết rất sâu sắc về bản chất, thực trạng thị trường kiểm toán Việt Nam.
Như vậy, qua phân tích thông tin về các đối tượng tham gia khảo sát cho thấy chất lượng của mẫu thu về rất khả quan, có chất lượng:
Đối với nhóm đối tượng là các KTV đang hành nghề: nhóm đối tượng này hầu hết đều là những người giữ vị trí từ trưởng nhóm kiểm toán trở lên trong DNKT và đến từ các nhóm công ty kiểm toán: Big4, công ty kiểm toán được UBCK phê duyệt kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng, nhóm công ty kiểm toán của Việt Nam còn lại mà trong Luận án này, NCS có đề cập đến là công ty kiểm toán địa phương (local firm). Về kinh nghiệm làm việc, các đối tượng phản hồi có chất lượng chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp từ 3 năm cho đến 26 năm và hầu hết đều tham gia quá trình lập kế hoạch kiểm toán cho các hợp đồng và số lượng có chứng chỉ CPA Việt Nam, chứng chỉ quốc tế chiếm tỷ trọng cao trong tổng số mẫu.
Đối với nhóm đối tượng là các giảng viên, chuyên viên và những nhà nghiên cứu về kiểm toán: các đối tượng tham gia khảo sát đều là những người có chuyên môn về kiểm toán, có kinh nghiệm nghiên cứu, giảng dạy và rất nhiều người có kinh nghiệm làm kiểm toán thực tế, có chứng chỉ nghề nghiệp,…
Vì vậy, có thể kết luận chất lượng mẫu thu về đại diện cho tổng thể và đều là những người có am hiểu về lĩnh vực, có kinh nghiệm thực tiễn.
4.3.2 Phân tích thống kê mô tả mẫu
Bảng dưới đây thể hiện kết quả phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu tham gia vào quá trình khảo sát.
Bảng 4.8: Thống kê mô tả các nhân tố tham gia khảo sát
N (Số mẫu) | Minimum (Giá trị nhỏ nhất) | Maximum (Giá trị lớn nhất) | Mean (Trung bình) | Std. Deviation (Độ lệch chuẩn) | |
OPEC1 | 250 | 1 | 5 | 3.50 | 1.149 |
OPEC2 | 250 | 1 | 5 | 3.51 | 1.134 |
OPEC3 | 250 | 1 | 5 | 3.61 | 1.164 |
OPEC4 | 250 | 1 | 5 | 3.77 | 1.134 |
FSCPL1 | 250 | 1 | 5 | 3.31 | 1.261 |
FSCPL2 | 250 | 1 | 5 | 3.66 | 1.206 |
FSCPL3 | 250 | 1 | 5 | 3.66 | 1.112 |
FSCPL4 | 250 | 1 | 5 | 3.22 | 1.313 |
CR1 | 250 | 1 | 5 | 3.00 | .725 |
CR2 | 250 | 1 | 5 | 3.04 | .832 |
CR3 | 250 | 1 | 5 | 3.09 | .838 |
CR4 | 250 | 2 | 5 | 3.16 | .838 |
CR5 | 250 | 1 | 5 | 3.01 | .797 |
CR6 | 250 | 1 | 5 | 3.08 | .817 |
CR7 | 250 | 1 | 5 | 3.07 | .818 |
LR1 | 250 | 1 | 5 | 3.38 | .861 |
LR2 | 250 | 1 | 5 | 3.18 | .815 |
LR3 | 250 | 1 | 5 | 3.23 | .766 |
LR4 | 250 | 2 | 5 | 3.62 | .848 |
250 | 1 | 5 | 3.16 | 1.231 | |
EXP2 | 250 | 1 | 5 | 3.08 | 1.248 |
EXP3 | 250 | 1 | 5 | 3.17 | 1.241 |
EXP4 | 250 | 1 | 5 | 3.17 | 1.306 |
PRO1 | 250 | 2 | 5 | 3.46 | .850 |
PRO2 | 250 | 1 | 5 | 3.41 | 1.187 |
PRO3 | 250 | 1 | 5 | 3.41 | .928 |
PRO4 | 250 | 1 | 5 | 3.36 | .930 |
PRO5 | 250 | 1 | 5 | 3.37 | 1.018 |
AC1 | 250 | 1 | 5 | 2.45 | .801 |
AC2 | 250 | 1 | 4 | 2.38 | .885 |
AC3 | 250 | 1 | 4 | 2.44 | .845 |
AC4 | 250 | 1 | 5 | 2.04 | .879 |
AT1 | 250 | 1 | 5 | 3.47 | .897 |
AT2 | 250 | 1 | 5 | 3.14 | .885 |
AT3 | 250 | 1 | 5 | 3.22 | .773 |
AT4 | 250 | 1 | 5 | 3.29 | .845 |
Valid N (listwise) | 250 |
4.3.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Nguồn: NCS tự tổng hợp từ phần mềm SPSS
Sau khi thực hiện khảo sát và thu thập dữ liệu, các yếu tố đo lường đều được đánh giá lại độ tin cậy. Trong bảng khảo sát, mỗi yếu tố được hình thành từ các câu hỏi (biến quan sát) và cần kiểm tra xem các mục hỏi nào đã có đóng góp vào việc đo lường một khái niệm lý thuyết mà Luận án đang nghiên cứu, và những mục hỏi nào không. Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo các yếu tố này, LATS sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế những biến rác trong mô hình nghiên