Quan Tâm Đến Công Tác Huấn Luyện Và Đào Tạo Nhân Viên Doanh Nghiệp


nguồn lực, DN cần có lộ trình để cân nhắc áp dụng các ứng dụng phù hợp, tránh sự không tương thích giữa các ứng dụng.

5.2.2. Xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp

Trong thời kỳ 4.0, DN không chỉ dựa vào đầu tư CNTT mà còn dựa vào văn hóa DN, bởi yếu tố giá trị văn hóa (là nền tảng của đức tin và là nguồn cảm hứng, động lực trong hoạt động kiểm soát hành vi của con người đối với sự hình thành văn hóa doanh nghiệp) và là bản sắc riêng của mỗi DN. Qua kết quả kiểm định nhân tố Văn hóa DN có tác động đến chất lượng HTTTKT và ảnh hưởng gián tiếp đến HQHĐ của DN. Do đó, DN XDCTGT cần hướng dẫn cách hành xử của mỗi thành viên trong mỗi DN để mọi người phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu mà DN XDCTGT đã đặt ra tạo nên thương hiệu riêng cho mình hay nói cách khác xây dựng biểu tượng riêng của công ty xây dựng công trình giao thông. Đây chính là một biểu hiện cụ thể trong các hệ thống và quy trình trong DN, sử dụng các biểu tượng như logo, thương hiệu, trang phục, các nghi thức trong giao tiếp, truyền thông, ngôn ngữ sử dụng… Khi hoạt động của bộ phận này hiệu quả sẽ tạo nên văn hóa gắn kết giữa các nhân viên, các phòng ban, các cá nhân trong DN cũng được chia sẻ những thuận lợi cũng như khó khăn của DN, họ tự hào là một phần của DN, từ đó tạo động lực để phấn đấu, cống hiến cho mục tiêu chung của DN và nâng cao HQHĐ, tạo nên sự khác biệt. Nhà quản lý cần phải xây dựng và phổ biến rộng rãi các quan điểm, các quy tắc, các giá trị đạo đức cho toàn bộ DN. Văn hóa của DN sẽ là nơi tồn tại sự trung thực và giá trị đạo đức, môi trường đó sẽ giúp cho nhân viên tự tin trong làm việc và giao tiếp chia sẻ kiến thức và sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, điều này sẽ giúp nhân viên cảm thấy thoải mái, dễ dàng và an tâm khi sử dụng HTTTKT phục vụ công việc. Có những lao động gắn bó với DN bởi họ cảm thấy nơi làm việc cởi mở, năng động, nhà quản lý tài năng vì thế cần xây dựng và duy trì văn hóa DN tại các DN XDCTGT lành mạnh không chỉ thuận lợi để giữ chân người lao động mà còn giúp họ tồn tại và phát triển bền vững. Để làm được điều này cần sự đồng lòng của tất cả các thành viên trong DN XDCTGT, từ cấp quản lý như lãnh đạo, ban giám đốc từ đó truyền đạt, lan tỏa xuống các bộ phận, phòng ban, các nhân viên, người lao động.

5.2.3. Quan tâm đến công tác huấn luyện và đào tạo nhân viên doanh nghiệp

Kết quả cho thấy DN XDCTGT cần quan tâm đến công tác huấn luyện và đào tạo nhân viên DN vì nhân tố này có tác động tích cực đến chất lượng HTTTKT. Huấn luyện và đào tạo nhân viên DN sẽ giúp nhân viên cải thiện được sự hiểu biết và sự tự tin khi sử dụng HTTTKT, môi trường giao tiếp tốt sẽ giúp nhân viên hài lòng với công


việc và từ đó giúp cho việc sử dụng hệ thống dễ dàng hơn. Có thể nói đào tạo là một nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng trong bất kỳ DN nào trong bối cạnh hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, đặc biệt DN XDCTGT. Công tác đào tạo của doanh nghiệp cần được đẩy mạnh và nâng cao nhằm thu hút, phát triển và duy trì những cá nhân có năng lực, việc đào tạo thể hiện thông qua chính sách nhân sự của doanh nghiệp. DN XDCTGT cần đào tạo nhân viên khi mới được tuyển dụng vào công ty, thường xuyên cập nhật các kiến thức về kế toán một cách nhanh chóng cho nhân viên thông qua các văn bản pháp luật của nhà nước, công tác đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp cần yêu cầu rõ ràng về mức độ chuyên môn, năng lực, hành vi đạo đức và tính chính trực. Bên cạnh đó các DN XDCTGT cần đẩy mạnh các chương trình đào tạo nhân viên bằng các khóa huấn luyện bởi tổ chức bên ngoài các tổ chức giáo dục đào tạo trong đào tạo và bồi dưỡng nhân viên. Đối với kiến thức, kỹ năng về CNTT, doanh nghiệp cần đào tạo định kỳ, có thể hàng tháng hoặc quý để giúp nhân viên đối mặt những thách thức mới, thích ứng với những thay đổi của công nghệ, bởi vì CNTT thay đổi rất nhanh chóng và ảnh hưởng rất sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kế toán. Tổ chức huấn luyện và cập nhật thường xuyên các kiến thức về CNTT ứng dụng trong công tác kế toán, nâng cao khả năng sử dụng CNTT trong kế toán. Các hoạt động đào tạo cung cấp cho nhân viên kiến thức toàn diện để sử dụng HTTTKT. Ví dụ cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan chứ năng khác đều tổ chức các buổi tập huấn kiến thức cho các DN. Tuy nhiên, có thể rất ít nhân viên tham gia tập huấn để nâng cao kiến thức về thuế, bảo hiểm, về sự thay đổi của hệ thống. Do vậy, để quan tâm triển khai hiệu quả công tác huấn luyện và đào tạo nhân viên trong DN XDCTGT cần đề xuất, yêu cầu nhân viên trong DN tích cực tham gia vào các buổi tập huấn kiến thức một cách nghiêm túc như một nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện. Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng HTTTKT, phát triển hệ thống trong DN.

5.2.4. Đẩy mạnh cam kết của nhân viên gắn bó với doanh nghiệp

Các nhà quản lý muốn đẩy mạnh cam kết của nhân viên nhằm gắn bó với DN cần dựa trên các cảm xúc tình cảm, vì những cân nhắc về đạo đức hay động lực theo đuổi thu nhập của mỗi cá nhân, khuyến khích các cá nhân tham gia các hoạt động trong tổ chức. Trong quá trình làm việc mối quan hệ với lãnh đạo trực tiếp, sự rõ ràng về chức năng, cảm giác quan trọng của cá nhân là những đặc tính rõ ràng của cam kết dựa trên tình cảm. Chính sách trả lương, thưởng trong DN XDCTGT cần có sự công bằng, rõ ràng trong chức năng công việc, quan tâm của lãnh đạo tạo động lực cho các nhân viên phấn đấu cống hiến cho DN hơn. Lãnh đạo giúp nhân viên có cơ hội thách

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 219 trang tài liệu này.


thức trong công việc, cơ hội thăng tiến, được thể hiện mình, được tham gia vào quá trình ra quyết định và cảm nhận tầm quan trọng của cá nhân trong DN. Một số nhân tố có thể làm tăng cam kết dựa trên chuẩn mực bao gồm “thưởng trước” hoặc DN phải chịu một chi phí lớn cho công việc của nhân viên như chi phí đào tạo cao. Khi biết được đầu tư của DN cho công việc của mình, nhân viên có thể cảm thấy cần có trách nhiệm cam kết với DN cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông của Việt Nam - 17

5.2.5. Thúc đẩy sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao

Bất kỳ DN nào muốn có một HTTTKT chất lượng đều cần sự hỗ trợ của nhà quản lý. Nhà quản lý DN XDCTGT cần tham gia hơn nữa trong việc tiếp tục phát triển hệ thống hay có ý kiến, tìm hiểu về lựa chọn các ứng dụng áp dụng tại DN để cải thiện chất lượng HTTTKT. Trong quá trình trực tiếp điều hành quản lý DN, các nhà quản lý sẽ phát sinh các nhu cầu thông tin vì vậy việc hỗ trợ, tham gia của nhà quản lý vào quá trình thực hiện hệ thống làm gia tăng chất lượng hệ thống. Khi tham gia vào quá trình triển khai HTTTKT tại DN, nhà quản lý cần giải quyết ngay những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai hệ thống như liên kết với các hệ thống của các phòng ban khác trong DN.

Nhà quản lý phải xác định nhu cầu thông tin cũng như xây dựng được kế hoạch phát triển HTTTKT chi tiết, chiến lược phát triển của DN ví dụ sự sẵn sàng đầu tư công nghệ phần mềm liên quan hay tuyển chọn và sử dụng kế toán viên theo đúng năng lực…Nhà quản lý DN XDCTGT cần tham gia tích cực vào việc lựa chọn phần cứng và phần mềm phù hợp với nhu cầu thông tin, đảm bảo sự hài lòng cho DN và các đối tượng liên quan vì nhà quản lý là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu toàn bộ quy trình và mục tiêu của doanh nghiệp. Nhà quản lý doanh nghiệp cần có đủ năng lực và ý thức về trách nhiệm và hành động của mình để có thể quyết định, xét duyệt các đề nghị của nhà tư vấn một cách đúng đắn. Chất lượng của HTTTKT được ban quản lý đặc biệt chú ý và kỳ vọng HTTTKT sẽ mang lại kết quả tốt. Nhà quản lý cần hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến HTTTKT định kỳ, đề ra các biện pháp bảo khắc phục lỗi hệ thống. HTTTKT chất lượng sẽ cung cấp thông tin đầu ra chất lượng giúp nhà quản lý có thể nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, nhà quản lý DN XDCTGT phải thường xuyên lập kế hoạch thực hiện HTTTKT trong tương lai khi có những bất cập về thông tin như thông tin không đáp ứng đủ nhu cầu, thông tin không chính xác, kịp thời, thông tin không được bảo mật.


5.2.6. Nâng cao kiến thức của người quản lý vận dụng khi vận dụng hệ thống thông tin kế toán

Theo kết quả nghiên cứu, HTTTKT chất lượng hay không phụ thuộc vào kiến thức của nhà quản lý. Trước tiên, nhà quản lý DN XDCTGT cần nâng cao trình độ chuyên môn về kế toán. Nhà quản lý phải có kiến thức đầy đủ về kế toán, là người hiểu nhất về các hoạt động kinh doanh của công ty. Rủi ro lớn nhất đối với DN là nhà quản lý không đủ năng lực cũng như kiến thức chuyên môn, từ đó có thể xây dựng và thực hiện HTTTKT không thành công. Nhà quản lý cần nhận thức rõ trách nhiệm về từng hành động và quyết định của mình, nếu không đủ khả năng để đưa ra quyết định, nhà quản lý có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia tư vấn. Nhà quản lý phải thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan đến các chuẩn mực, thông tư, nghị định của chính phủ để có thể xây dựng và phát triển HTTTKT một cách hữu hiệu.

Bên cạnh đó nhà quản lý cũng phải tự trang bị kiến thức cho bản thân về ứng dụng CNTT trong công tác kế toán với việc hiểu biết sâu rộng về các ưu, nhược điểm của HTTTKT trên nền máy vi tính và quy trình thực hiện tin học hóa công tác kế toán thông qua sách báo, táp chí chuyên ngành kế toán, các buổi hội thảo nghề nghiệp và các kênh truyền thông khác. Một khi nhà quản lý hiểu về yêu cầu công nghệ kỹ thuật tiên tiến của DN, nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong công tác kế toán cũng như công tác quản lý trong toàn doanh nghiệp thì nhà quản lý có thể triển khai HTTT phù hợp với nhu cầu thông tin, mang lại nhiều lợi ích cho DN. Do đó, nhà quản lý cần không ngừng học hỏi nâng cao giá trị bản thân, thường xuyên cập nhật các công nghệ tiên tiến và ứng dụng công nghệ trên thế giới vào Việt Nam, không ngừng rèn luyện các kỹ năng về xử lý văn bản Word, Excel, am hiểu về các phần mềm kế toán, biết cách quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy vi tính.

Tóm lại, để nâng cao chất lượng HTTTKT và nâng cao HQHĐ kinh doanh trong DN, không thể chỉ thực hiện từng giải pháp mà DN XDCTGT cần kết hợp thực hiện đồng thời các giải pháp hay nói cách khác trong bối cảnh công nghệ 4.0 các DN cần đầy tư CNTT hiện đại, xây dựng một môi trường văn hóa DN tích cực vận hành trong một cơ cấu DN linh hoạt, với những người quản lý có trình độ, nắm bắt kịp thời các xu thế sẽ là cơ sở giúp cho DN có vị thế mới trên thị trường quốc tế.


5.3. Điều kiện thực hiện

5.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước

Chính phủ tạo môi trường pháp lý thuận lợi, cơ chế hoạt động các DN thực hiện chuyên môn kế toán để đáp ứng được những biến động của thị trường. Đồng thời, Bộ tài chính hỗ trợ pháp lý, tài chính cho các DN tiếp cận, chuyển giao và phát triển bởi chức năng của Bộ tài chính là quản lý Nhà nước về kế toán, các chế độ kế toán, chuẩn mực…được ban hành. Xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chính sách pháp luật về kế toán bắt buộc phải theo hướng pháp luật về kế toán quốc tế để giúp cho các kế toán Việt Nam hội nhập được kế toán quốc tế. Ban hành bổ sung các chuẩn mực, chế độ còn thiếu để kế toán có thể áp dụng cho thực tế Việt Nam.

Mặt khác, cần tiếp tục phát huy vai trò của Hội kế toán Kiểm toán Việt Nam để tăng cường tính chuyên môn nâng cao chất lượng nghiệp vụ, xây dựng và quản lý đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý kinh tế của đất nước, hội nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới.

Đối với các cơ sở đào tạo cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới, cập nhật kế thừa những chương trình tiên tiến trên thế giới để huấn luyện và đào tạo góp phần nâng cao chất lượng trong thực tiễn, đồng thời các chương trình đào tạo có tính khả thi, không lạc hậu. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo cần kết hợp các trang bị phần mềm kế toán hiện đại để xử lý kịp thì thông tin nâng cao chất lượng HTTTKT.

5.3.2. Đối với các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông

DN cần xây dựng và cải tiến văn hóa doanh nghiệp, xây dựng các quy định, nội quy của DN để toàn bộ các cán bộ công nhân viên đến các cấp quản lý trong DN thực hiện, xây dựng riêng được thương hiệu của ngành vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN và mục tiêu của DN. Nhà quản lý cần phải xây dựng và phổ biến rộng rãi các quan điểm, các quy tắc, các giá trị đạo đức cho toàn bộ DN. Văn hóa của DN sẽ là nơi tồn tại sự trung thực và giá trị đạo đức, môi trường đó sẽ giúp cho nhân viên tự tin trong làm việc và giao tiếp chia sẻ kiến thức và sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, điều này sẽ giúp nhân viên cảm thấy thoải mái, dễ dàng và an tâm khi sử dụng HTTTKT phục vụ công việc.

Để thực hiện tốt, DN cần hỗ trợ các kinh phí cho việc đào tạo, đào tạo lại các nhân viên kế toán để làm được việc theo đặc thù của mình; tạo điều kiện cho kế toán học tập nâng cao ở trong nước thậm chí ở cả nước ngoài để có được các kiến thức sâu rộng phục vụ DN tốt hơn trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Việc làm này


phải thực hiện thường xuyên để nhân sự kế toán tại các DN XDCTGT mới theo kịp những thay đổi của cơ chế quản lý. Nhân viên kế toán trong HTTTKT hiện nay cần cả kiến thức về kế toán và kiến thức về CNTT. Đối với kiến thức về kế toán thì hầu hết các DN đều có những chương trình huấn luyện, tổ chức đào tạo tại đơn vị cho những nhân viên mới, thường xuyên cập nhật các kiến thức về kế toán một cách nhanh chóng cho nhân viên thông qua các văn bản pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó, để góp phần nâng cao kiến thức và môi trường chia sẻ kiến thức, các DN cần đẩy mạnh liên kết với các hội nghề nghiệp, các tổ chức giáo dục đào tạo trong đào tạo và bồi dưỡng nhân viên. Đối với kiến thức, kỹ năng về CNTT, doanh nghiệp cần đào tạo định kỳ, có thể hàng tháng hoặc quý để giúp nhân viên đối mặt những thách thức mới, thích ứng với những thay đổi của công nghệ, bởi vì CNTT thay đổi rất nhanh chóng và ảnh hưởng rất sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kế toán. Tổ chức huấn luyện và cập nhật thường xuyên các kiến thức về CNTT ứng dụng trong công tác kế toán, nâng cao khả năng sử dụng CNTT trong kế toán.

DN XDCTGT cần xây dựng và thực hiện kế hoạch về đầu tư trang thiết bị về CNTT nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin tại DN, khi đó khắc phục được khả năng ứng dụng CNTT còn bị giới hạn (Kết quả bảng phân tích thì hệ thống mạng và phần mềm kế toán vẫn chưa hoạt động ổn định). Nâng cao hơn nữa chất lượng dữ liệu của DN và các hoạt động kinh doanh của DN, tạo kho dữ liệu đa dạng, quy mô phục vụ nhu cầu khai phá, phân tích dữ liệu để hỗ trợ thông tin hữu ích hơn cho nhà quản lý. Nâng cao chất lượng của cơ sở hạ tầng CNTT, thường xuyên giám sát, quản lý các hệ thống máy tính, các thiết bị ngoại vi, truyền thông để phát hiện kịp thời các sự cố, rủi ro và có biện pháp khắc phục thích hợp. Tăng cường các giải pháp an toàn hệ thống mạng, đặc biệt trong trường hợp chuyển giao thông tin trên hệ thống mạng máy tính. Khi HTTTKT trên nền máy tính hoạt động ổn định và quản trị hữu hiệu thì chất lượng HTTTKT sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp khi đánh giá các phần mềm cần chú ý đến sự phù hợp của phần mềm với các quy định của pháp luật, phù hợp lĩnh vực đặc thù XDCTGT, tính kiểm soát cao của phần mềm.

CNTT chỉ thực sự phát huy tác dụng khi những đối tượng liên quan đến như người sử dụng, người quản lý, vận hành hệ thống phải hiểu biết rõ để triển khai vì vậy DN cần quan tâm đến việc đào tạo, huấn luyện nhân viên. Một HTTTKT thành công sẽ hỗ trợ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý và mang lại hiệu quả cho DN. Các nhà quản lý cũng cần phải nâng cao bổ trợ kiến thức của mình bằng các khóa huấn luyện và đào tạo, cần đảm bảo nhân viên kế toán hiểu rõ và cam kết thực hiện trong việc cung cấp thông tin kế toán hữu ích. Nhân viên kế toán phải được đào tạo, huấn luyện để khai thác


HTTTKT tối ưu và hiểu rõ lợi ích cá nhân có được từ HTTTKT. Trên góc độ quản lý, nhân viên kế toán thường có xu hướng cho rằng HTTTKT thường khó hiểu, do đó đảm bảo cho kế toán hiểu rõ lợi ích có từ hệ thống là điều quan trọng.

Đầu tư cho một HTTTKT bao gồm nhiều nội dung, bao gồm việc thay đổi phương pháp, quy trình, thay đổi phần mềm, thay đổi cách thức tổ chức cung cấp thông tin, thay đổi cách nhập liệu đầu vào nhằm đảm bảo quy trình, thủ tục, hướng dẫn nghiệp vụ, phần mềm dễ học, dễ sử dụng. Các nhà quản lý cần lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp, bộ phận kế toán vận dụng phương pháp kế toán để cung cấp kết quả xử lý chính xác, thao tác đơn giản, dễ dùng, hệ thống linh hoạt dễ điều chỉnh, tích hợp đủ chức năng, đảm bảo được tính đầy đủ, kịp thời, đơn giản, sẵn có của hệ thống báo cáo nhằm sẵn sàng cho việc cung cấp thông tin hữu ích theo yêu cầu.

Các nhà quản lý cấp cao cần quan tâm hỗ trợ toàn bộ quy trình phát triển của HTTTKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hỗ trợ của các nhà quản lý tác động trực tiếp đến chất lượng HTTTKT. Muốn có HTTTKT có chất lượng, cần đảm bảo người kế toán thấu hiểu về những gì HTTTKT mang lại nhưng trong quá trình đó cần sự quan tâm hỗ trợ của các nhà quản lý, đội ngũ chuyên gia hỗ trợ tốt, cần có nhà quản lý có kiến thức quản lý và vận dụng để hỗ trợ phát triển hệ thống.

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu thực trạng chất lượng HTTTKT đối với chất lượng HTTTKT, kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT và tác động HTTTKT đến HQHĐ của các DN XDCTGT của Việt Nam được tác giả dành nhiều tâm huyết để thực hiện với mong muốn khuyến nghị các giải pháp có thể được áp dụng và khả thi từ đó góp phần nâng cao chất lượng HTTTKT của các DN này. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn không tránh khỏi các hạn chế:

- Thu thập bảng dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo sát, tác giả chọn mẫu thuận tiện phi xác suất, một người trả lời cho tất cả biến quan sát có thể dẫn đến hiện tượng thiên lệch do phương pháp. Mặc dù kết quả kiểm định cho thấy trong nghiên cứu của luận án ảnh hưởng lệch của phương pháp không đáng kể, nhưng đây vẫn là hạn chế của luận án. Mặt khác, dữ liệu chỉ thu thập tại một thời điểm chứ không phải cả quá trình. Do đó, nghiên cứu không thể tính đến các ảnh hưởng trễ thời gian của những thay đổi trong các yếu tố tổ chức đối với HQHĐ do những yếu tố này không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của DN sau những thay đổi đã diễn ra. Các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm các phương pháp chọn mẫu khác.


- Thang đo của các khái niệm nghiên cứu được xây dựng và kế thừa từ các nghiên cứu trước, sau đó phát triển thang đo áp dụng cho thị trường Việt Nam, nơi có sự khác biệt về mức độ ứng dụng CNTT, văn hóa, tri thức…do đó có thể không phản ánh đúng bản chất cấu trúc nghiên cứu nghiên cứu ở Việt Nam. Điều này có thể có khả năng dẫn đến thiên lệch đo lường ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xây dựng, phát triển nhân tố, thang đo phù hợp hơn với đặc thù XDCTGT.

- Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu của tác giả là nhân viên kế toán là người sử dụng trực tiếp HTTTKT và người quản lý là người tham gia sử dụng HTTTKT, vì mục đích của tác giả là muốn tìm hiểu hành vi sử dụng trực tiếp của những nhân viên này. Tuy nhiên, đối với HTTTKT có nhiều đối tượng khác nhau và người dùng HTTTKT có thể là người trực tiếp hoặc gián tiếp, đồng thời với xu hướng trong tương lai HTTTKT sẽ là hệ thống tích hợp, gắn kết với tất cả các HTTT khác trong toàn bộ DN, do đó người dùng hệ thống sẽ đa dạng hơn. Hướng nghiên cứu trong tương lai nên phân loại đối tượng khảo sát rõ ràng, thực hiện khảo sát thêm các nhóm đối tượng sử dụng HTTT để đánh giá, so sánh sự khác nhau của HTTTKT trong DN.

- Kích cỡ mẫu tương đối nhỏ (50% tổng thể) và tỷ lệ phản hồi tương đối thấp luôn là hạn chế lớn trong nghiên cứu kế toán nhưng đủ để sử dụng công cụ phân tích AMOS. Tuy nhiên, các phương pháp thay thế như bình phương tối thiểu có thể được áp dụng để khắc phục vấn đề cỡ mẫu nhỏ (Hair và cộng sự, 2017). Hướng nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng bình phương nhỏ nhất để tìm ra những biến điều tiết có khả năng đưa vào mô hình. Hơn nữa, tác giả chỉ khảo sát mối quan hệ giữa hiệu quả của tổng thể DN và các yếu tố liên quan. Do đó, các yếu tố này và khía cạnh cụ thể của hiệu quả hoạt động trong DN bị bỏ qua. Nghiên cứu trong tương lai nên điều tra những mối quan hệ này để hiểu sâu hơn. Đồng thời, mẫu trong luận án này nghiên cứu sinh chỉ thực hiện ở các DN vừa và lớn, không nghiên cứu ở các DN nhỏ và siêu nhỏ. Do đó không thể so sánh chất lượng HTTTKT giữa các DN vừa và lớn với DN có quy mô nhỏ, siêu nhỏ. Nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng phạm vi để phong phú nghiên cứu của mình hơn.

Kết luận: Tuy có một số điểm hạn chế nên trên nhưng không phủ nhận kết quả và phát hiện trong nghiên cứu này. Nghiên cứu đã góp phần mở rộng hướng nghiên cứu về chất lượng HTTTKT đặc biệt là các DN đặc thù như ngành XDCTGT tại Việt Nam chưa được tác giả nào nghiên cứu. Những hạn chế chỉ ra để thừa nhận sự tồn tại của chúng và mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nhà nghiên cứu khác quan tâm đến HTTTKT.

Xem tất cả 219 trang.

Ngày đăng: 24/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí