* Huấn luyện và đào tạo nhân viên DN
Bảng 4.5 thể hiện chi tiết các số liệu thống kê mô tả các thang đo Huấn luyện và đào tạo nhân viên DN. Kết quả chỉ ra rằng các công ty XDCTGT Việt Nam thực hiện tốt chương trình đào tạo nhân viên bằng các khóa huấn luyện bởi tổ chức bên ngoài sẽ làm gia tăng chất lượng HTTTKT (Mean = 3,58).
Bảng 4.5. Sự tác động yếu tố Huấn luyện và đào tạo nhân viên DN (N=50)
Giá trị trung bình (Average Mean) | Độ lệch tiêu chuẩn (Std. Deviation) | |
TE1 | 3,20 | 0,857 |
TE2 | 3,10 | 0,839 |
TE3 | 3,20 | 0,756 |
TE4 | 3,58 | 0,785 |
TE5 | 3,28 | 0,834 |
Average | 3,27 | 0,814 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Thiết Kế Phiếu Câu Hỏi
- Quy Mô Khảo Sát Theo Lĩnh Vực Xây Dựng Công Trình Giao Thông
- Đặc Điểm Các Doanh Nghiệp Xây Dựng Công Trình Giao Thông Của Việt Nam
- Kết Quả Kiểm Định Thang Đo Bằng Phân Tích Nhân Tố Khám Phá (Efa)
- Kết Quả Kiểm Định Mô Hình Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Thảo Luận Kết Quả Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh Nghiệp Xây Dựng Công Trình Giao Thông Của
Xem toàn bộ 219 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
* Cam kết của nhân viên gắn bó với doanh nghiệp
Cam kết của nhân viên gắn bó với DN được trình bày chi tiết các số liệu thống kê mô tả thể hiện bảng 4.6. Thực tế cho thấy nhân viên mong muốn ở lại doanh nghiệp vì động lực theo đuổi thu nhập (mean = 4,08). Kết quả cũng chỉ ra rằng sự Cam kết của nhân viên gắn bó với doanh nghiệp có giá trị cao nhất trong các biến quan sát khác (mean = 3,79) bởi lòng trung thành của các nhân viên mong muốn được ở lại tổ chức, bởi tình cảm gắn bó với doanh nghiệp. Nhìn chung sự cam kết của nhân viên sẽ làm nâng cao chất lượng HTTTKT tại DN XDCTGT.
Bảng 4.6. Sự tác động yếu tố Cam kết của nhân viên gắn bó với doanh nghiệp (N=50)
Giá trị trung bình (Average Mean) | Độ lệch tiêu chuẩn (Std. Deviation) | |
MC1 | 3,64 | 0,749 |
MC2 | 3,78 | 0,910 |
MC3 | 3,62 | 0,830 |
MC4 | 4,08 | 0,877 |
MC5 | 3,76 | 0,822 |
MC6 | 3,84 | 0,889 |
Average | 3,79 | 0,846 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
* Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Bảng 4.7 dưới đây chi tiết các số liệu thống kê mô tả Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao.
Bảng 4.7. Sự tác động yếu tố Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao (N=50)
Giá trị trung bình (Average Mean) | Độ lệch tiêu chuẩn (Std. Deviation) | |
TMS1 | 2,66 | 0,772 |
TMS2 | 2,80 | 1,088 |
TMS3 | 2,58 | 0,950 |
TMS4 | 2,74 | 0,777 |
Average | 2,67 | 0,897 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả cho thấy Ban quản lý cấp cao tham gia tích cực vào việc lập kế hoạch hoạt động hệ thống thông tin kế toán (ví dụ sự sẵn sàng đầu tư công nghệ phần mềm liên quan hay tuyển chọn và sử dụng kế toán viên theo đúng năng lực…) có giá trị trung bình cao nhất (mean = 2,80). Như vậy các nhà quản lý trong DN XDCTGT khi sử dụng HTTTKT luôn mong muốn, kỳ vọng HTTTKT chất lượng mặc dù giá trị trung bình của Ban quản lý cấp cao thấp nhất so với các biến khác (mean = 2,67).
* Kiến thức của người quản lý
Bảng 4.8. Sự tác động yếu tố Kiến thức của người quản lý (N=50)
Giá trị trung bình (Average Mean) | Độ lệch tiêu chuẩn (Std. Deviation) | |
MK1 | 3,14 | 1,278 |
MK2 | 3,20 | 1,212 |
MK3 | 3,16 | 1,218 |
MK4 | 3,12 | 1,394 |
Average | 3,16 | 1,276 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhìn vào bảng 4.8 trên cho thấy nhà quản lý công ty xây dựng công trình giao thông biết rõ cách sử dụng cơ sở dữ liệu được chú trọng nhất (mean = 3,20) và sẽ càng làm nâng cao chất lượng HTTTKT.
* Hiệu quả hoạt động
Bảng 4.9 Sự tác động yếu tố Hiệu quả hoạt động của DN (N=50)
Giá trị trung bình (Average Mean) | Độ lệch tiêu chuẩn (Std. Deviation) | |
FP1 | 3,60 | 0,948 |
FP2 | 3,26 | 1,046 |
FP3 | 3,34 | 0,917 |
FP4 | 3,42 | 0,992 |
Average | 3,41 | 0,976 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.9 trình bày chi tiết của sự tác động của biến hiệu quả hoạt động và chỉ ra rằng trong những năm gần đây mức tăng trưởng doanh thu của DNXDCTGT có sự tăng lên (mean = 3,6 cao nhất so với các chỉ số khác trong bảng). Tuy nhiên có sự sụt giảm khả năng sinh lợi tài sản như là một trong những chỉ số đo hiệu quả hoạt động. Điều này có thể do sự giảm bớt liên quan của phép đo này trong môi trường cạnh tranh cao (mean = 3,26).
4.2.2. Kết luận và ý nghĩa cho nghiên cứu chính thức
Từ những kết quả nghiên cứu thử nghiệm đã làm sáng tỏ về chất lượng HTTTKT trong các DN XDCTGT thông qua phân tích thống kê mô tả và cho thấy phần lớn các DN phản hồi tích cực đã có những thay đổi trong Văn hóa DN, Công nghệ thông tin, Sự hỗ trợ ban quản lý cấp cao, Cam kết của nhân viên gắn bó với DN, Kiến thức của người quản lý, Huấn luyện và đào tạo nhân viên DN. Các kết quả trong nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước cho thấy rằng chất lượng HTTTKT là yếu tố quyết định cung cấp những thông tin chính xác phục vụ cho các nhà quản lý ra quyết định (Ivana và Ana, 2013; Mona và Anik, 2017; Susanto và cộng sự, 2019). Nghiên cứu này cũng cung cấp bằng chứng cho thấy mặc dù các biến được sử dụng từ các nghiên cứu trước và được thực hiện ở các nước đang phát triển hay các nước phát triển nhưng chúng cũng có thể áp dụng cho các DN XDCTGT ở Việt Nam. Do đó, công cụ được sử dụng trong nghiên cứu thử nghiệm này được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
4.3. Kết quả nghiên cứu chính thức
Bảng câu hỏi chi tiết dùng trong nghiên cứu chính thức gồm 44 câu hỏi đo lường bằng thang điểm Likert 5 điểm bên cạnh các câu hỏi liên quan đến thông tin người trả lời, các câu hỏi về đặc điểm doanh nghiệp của người trả lời. Nghiên cứu chính thức được thực hiện từ 1 tháng 10 đến 30 tháng 11 năm 2019. Khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được xây dựng để đạt các mục tiêu của nghiên cứu và đã được trình bày trong các chương trước. Phần tiếp theo tác giả sẽ phân tích dữ liệu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, sử dụng SPSS22, AMOS22 để phân tích mô hình và các giả thuyết trong nghiên cứu.
4.3.1. Kết quả phản hồi
Như trình bày trong bảng 4.10 (Phụ lục số 3.5), đa số người được hỏi đều thuộc lĩnh vực XDCTGT đường bộ (93,2%), sau đó đến các lĩnh vực khác như xây dựng đường sắt (2,3%), đường hàng không (2,7%), đường thủy (1,8%).
Bảng 4.10. Kết quả phản hồi theo lĩnh vực xây dựng công trình giao thông
Phản hồi | Tỷ lệ phản hồi (%) | Tỷ lệ phản hồi hợp lệ (%) | Tỷ lệ lũy kế (%) | |
Xây dựng đường bộ | 207 | 93,2 | 93,2 | 93,2 |
Xây dựng đường sắt | 5 | 2,3 | 2,3 | 95,5 |
Xây dựng đường hàng không | 6 | 2,7 | 2,7 | 98,2 |
Xây dựng đường thủy | 4 | 1,8 | 1,8 | 100 |
Tổng | 222 | 100 | 100 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích
Theo bảng 4.10, đối tượng phản hồi là các kế toán trưởng chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là các nhà quản lý như Giám đốc, kế toán viên, đối tượng khác là kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ; Các đối tượng phản hồi có kinh nghiệm làm việc chủ yếu từ 10 đến 15 năm chiếm 57,21%; kinh nghiệm làm việc trên 15 năm chiếm 9,46%; kinh nghiệm làm việc từ 5 đến dưới 10 năm chiếm 29,28%; còn lại là kinh nghiệm dưới 5 năm. Nghiên cứu này điều tra ở các DN có quy mô vừa và lớn, trong đó quy mô vừa chiếm 66,22%, quy mô lớn chiếm 33,78% và chủ yếu là các công ty cổ phần. Mẫu nghiên cứu chính thức có 222 DN tham gia khảo sát. Trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ cao nhất là Đại học (chiếm tỷ lệ 72,97%), tiếp theo là cao đẳng (6,76%), sau đại học là 15,77%, còn lại là trình độ khác.
Nhìn chung, mẫu trong nghiên cứu chính thức thể hiện cơ bản và rõ nét về tình hình sử dụng HTTTKT trong các DN hiện nay, việc sử dụng HTTTKT chủ yếu tập trung ở những DN vừa và lớn bởi vì các DN này HTTTKT thường tuân theo đầy đủ quy trình, loại hình DN cơ bản là DN cổ phần. Về đối tượng khảo sát, trình độ chủ yếu là đại học và có kinh nghiệm làm việc từ 10 đến 15 năm. (Bảng 4.11)
Bảng 4.11. Đặc điểm các DN phản hồi
Số lượng DN | Tỷ lệ (%) | |
Đối tượng phản hồi | ||
Giám đốc | 61 | 27,48 |
Kế toán trưởng | 105 | 47,3 |
Kế toán viên | 34 | 15,32 |
Khác | 22 | 9,9 |
Tổng: 222 | Tổng: 100 | |
Kinh nghiệm làm việc | ||
Dưới 5 năm | 9 | 4,05 |
Từ 5 – 10 năm | 65 | 29,28 |
Từ 10-15 năm | 127 | 57,21 |
Trên 15 năm | 21 | 9,46 |
Tổng: 222 | Tổng: 100 | |
Loại hình sở hữu của DN | ||
Công ty TNHH | 80 | 36,04 |
Công ty cổ phần | 138 | 62,16 |
Doanh nghiệp tư nhân | 3 | 1,35 |
Khác | 1 | 0.45 |
Tổng: 222 | Tổng: 100 | |
Quy mô DN (số lượng nhân viên) | ||
Từ 100 - dưới 200 người (vừa) | 147 | 66,22 |
Trên 200 người (lớn) | 75 | 33,78 |
Tổng: 222 | Tổng: 100 | |
Tổng doanh thu của năm (đồng) | ||
Từ 50 đến dưới 200 tỷ (vừa) | 147 | 66,22 |
Trên 200 tỷ (lớn) | 75 | 33,78 |
Tổng: 222 | Tổng: 100 | |
Thời gian hoạt động của DN | ||
Dưới 5 năm | 8 | 3,61 |
Từ 5 – 10 năm | 57 | 25,68 |
Từ 10-15 năm | 127 | 57,21 |
Trên 15 năm | 30 | 13,5 |
Tổng: 222 | Tổng: 100 | |
Trình độ học vấn cao nhất | ||
Cao đẳng | 15 | 6,76 |
Đại học | 162 | 72,97 |
Sau Đại học | 35 | 15,77 |
Khác | 10 | 4,5 |
Tổng: 222 | Tổng: 100 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
4.3.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Dựa trên số liệu hoàn chỉnh được thu thập và nhập trong phần mềm SPSS22, tác giả tiếp tục kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha để lại các biến rác trong thang đo. Kết quả phân tích Bảng 4.11 cho thấy:
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Q_AIS cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
= 0,676 > 0,6 (Hair và cộng sự, 2017), hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3. Xem xét chi tiết từng biến quan sát trong nhóm Q_AIS có biến quan sát Q_AIS6, Q_AIS8, Q_AIS9 hệ số tương quan biến tổng không thỏa mãn. Vì vậy, tác giả loại các biến này và chạy lại thì có hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,907 đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Đánh giá độ tin cậy thang đo IT cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,716 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3. Xem xét chi tiết từng biến quan sát trong nhóm IT có biến quan sát IT3, IT4 hệ số tương quan biến tổng không thỏa mãn. Vì vậy, tác giả loại các biến này và chạy lại thì có hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,884 đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo OC cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,694> 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3. Xem xét chi tiết từng biến quan sát trong nhóm OC có biến quan sát OC1 hệ số tương quan biến tổng không thỏa mãn. Vì vậy, tác giả loại biến này và chạy lại thì có hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,870 đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo TE cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,925 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3, đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Đánh giá độ tin cậy thang đo MC cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,913> 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3, đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo TMS cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,918 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3, đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo MK cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,923 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3, đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Đánh giá độ tin cậy thang đo FP cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,882 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3, đảm bảo độ tin cậy (Phụ lục 4.2).
Bảng 4.12. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu Biến – Tổng hiệu chỉnh (Item-Total Statistics)
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến này | |
Chất lượng HTTTKT (Q_AIS): Cronbach's Alpha = 0,907 | ||||
Q_AIS1 | 13,91 | 14,285 | 0,645 | 0,904 |
Q_AIS2 | 13,76 | 13,377 | 0,742 | 0,890 |
Q_AIS3 | 13,86 | 13,382 | 0,712 | 0,895 |
Q_AIS4 | 13,85 | 13,053 | 0,802 | 0,881 |
Q_AIS5 | 13,85 | 13,095 | 0,787 | 0,884 |