DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của mesalamin 3
Hình 1.2. Phân loại máy tầng sôi 32
Hình 1.3. Cơ chế hình thành màng bao film 33
Hình 3.1. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi trường pH 1,2 66
Hình 3.2. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi trường pH 6,8 66
Hình 3.3. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi trường pH 7,4 66
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ mesalamin trong môi trường (a) pH 1,2; (b) pH 6,8 và (c) pH 7,4 68
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ mesalamin và diện tích pic
...................................................................................................................................71
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng - 1
- Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng - 2
- Một Số Chế Phẩm Của Mesalamin Trên Thị Trường
- Đánh Giá In Vitro Và In Vivo Của Thuốc Giải Phóng Tại Đại Tràng
- Một Số Phương Pháp Định Lượng Mesalamin Trong Huyết Tương
Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.
Hình 3.6. (a) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng; (b) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng có pha chuẩn MES ở nồng độ LLOQ (50 ng/ml) và IS 72
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ diện tích pic MES/IS với nồng độ MES trong huyết tương (ng/ml) 73
Hình 3.8. % dược chất giải phóng từ pellet nhân sử dụng CT3 (n = 6) 83
Hình 3.9. Kết quả thử hòa tan pellet bao film chứa zein (n = 6) 84
Hình 3.10. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế theo công thức màng bao chứa zein kết hợp với một polyme kiểm soát giải phóng khác (n = 6) 85
Hình 3.11. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet sử dụng chất hóa dẻo khác nhau (n = 6) 87
Hình 3.12. Kết quả thử độ hòa tan của pellet bào chế theo CT11 ở điều kiện thử hòa tan 2 (n = 6) 88
Hình 3.13. Hình ảnh SEM của (a) mặt cắt pellet bao, (b) bề mặt pellet bao, (c) bề mặt pellet bao ở 60 oC 89
Hình 3.14. Hình ảnh SEM của (a’) bề mặt pellet bao, (b’) bề mặt pellet bao, (c’) mặt cắt pellet bao ở 30 oC 89
Hình 3.15. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thành phần tá dược đến khả năng giải phóng dược chất của pellet nhân (n = 6) 90
Hình 3.16. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose trong thành phần màng bao đến T10 (n = 6) 92
Hình 3.17. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế với bề dày màng bao khác nhau (n = 6) 94
Hình 3.18. (a) Ảnh hưởng của biến đầu vào đến T10, (b) Ảnh hưởng của biến đầu vào đến T80 99
Hình 3.19. Không gian thiết kế tối ưu 100
Hình 3.20. % mesalamin giải phóng của công thức tối ưu (n = 3) 100
Hình 3.21. Sơ đồ quy trình pha chế 102
Hình 3.22. Vị trí lấy mẫu kiểm soát quy trình sản xuất các công đoạn (a) trộn bột khô, ướt, (b) đùn-vo, (c) sấy-chọn pellet và ủ pellet sau bao và (d) bao film 109
Hình 3.23. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng hàm lượng 90 – 110 % 120
Hình 3.24. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở pH 1,2
................................................................................................................................ 120
Hình 3.25. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ 121
Hình 3.26. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 6 giờ trong môi trường pH 6,8 ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 % 121
Hình 3.27. Hình ảnh X-quang của chó 1 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm ngửa, (b) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm nghiêng, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (d) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng,(e) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm ngửa và (i) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm nghiêng 124
Hình 3.28. Nồng độ mesalamin trong huyết tương khi cho chó uống pellet nhân và pellet GPTĐT chứa khoảng 500 mg mesalamin (n = 5) 127
Hình 3.29. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình dược động học sinh lý của pellet nhân 128
Hình 3.30. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet nhân 129
Hình 3.31. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình sinh lý của pellet GPTĐT 130
Hình 3.32. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet GPTĐT 131
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm đại tràng là một bệnh viêm ruột mạn tính, đặc trưng bởi các đợt tái phát bệnh và thuyên giảm. Nó thường ảnh hưởng đến trực tràng và kéo dài đến các đoạn đại tràng khác, gây đau bụng và tiêu chảy ra máu, từ đó dẫn đến suy giảm chất lượng cuộc sống, năng suất làm việc và tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Bệnh được điều trị chủ yếu bằng thuốc. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh (nhẹ đến trung bình hoặc nặng), thuốc được chỉ định điều trị phù hợp. Đối với bệnh viêm đại tràng nhẹ đến trung bình, mesalamin được chỉ định là thuốc đầu tay trong điều trị. Ngoài ra, bệnh có thể được điều trị bằng corticoid, tuy nhiên corticoid có nhiều tác dụng không mong muốn khi điều trị kéo dài, do đó mesalamin vẫn được ưu tiên chỉ định cho bệnh ở giai đoạn nhẹ và vừa [105]
Mesalamin hay còn gọi mesalazin hoặc 5-aminosalicylic acid (5-ASA) là một thuốc kháng viêm aminosalicylat [17]. Thuốc được bào chế chủ yếu dưới dạng viên nén bao tan ở ruột, viên nén giải phóng kéo dài, viên đặt trực tràng hoặc viên giải phóng chậm trong chế phẩm thương mại viên Asacol® dùng để điều trị viêm đại tràng [6]. Đối với các dạng bào chế thông thường, thuốc sau khi uống, phần lớn dược chất được hấp thu vào vòng tuần hoàn máu, bị chuyển hóa ở gan thành dạng không có hoạt tính và chỉ một lượng nhỏ dược chất của liều thuốc đã dùng đến được đích tác dụng tại đại tràng, nên hiệu quả điều trị không cao [81]. Dạng bào chế giải phóng tại đại tràng đưa phần lớn dược chất đến đích tác dụng đại tràng, hạn chế giải phóng và hấp thu thuốc ở dạ dày và ruột non.
Hiện đã có khá nhiều nghiên cứu về bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng với mục đích tăng tác dụng kháng viêm tại vị trí đích đại tràng, giảm tác dụng phụ của mesalamin khi sử dụng liều cao, qua đó cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu viên bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng chủ yếu nghiên cứu bằng kỹ thuật bao film nhiều lớp với quy trình bào chế khá phức tạp, nhiều công đoạn bao film, khó triển khai sản xuất để thương mại hóa [23]. Ngoài ra, ở Việt Nam cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về dạng thuốc mesalamin giải phóng tại đại tràng. Vì thế, luận án “Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng” được thực hiện với mục tiêu:
1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng ở quy mô 2 kg pellet nhân / mẻ bao
2. Đánh giá khả năng vận chuyển và hấp thu in vivo pellet mesaalmin giải phóng tại đại tràng trên chó
1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MESALAMIN
1.1.1. Công thức hóa học
Mesalamin (5-aminosalicylic acid, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt tính của sulfasalazin [6]
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của mesalamin
Công thức: C7H7NO3
Khối lượng phân tử: 153,13
Tên khoa học: acid 5-amino-2-hydroxybenzoic
1.1.2. Tính chất hóa lý
Mesalamin là bột có màu trắng hay xám nhẹ hoặc màu hồng. Tinh thể hình kim. Bột dược chất có thể chuyển màu sẫm khi tiếp xúc với không khí trong quá trình bảo quản, rất dễ hút ẩm. Nhiệt độ nóng chảy là 280oC [17].
Độ tan: ít tan trong nước. Độ tan trong nước ở 20oC là 1 mg/ml và ở 37oC là 1,41 mg/ml. Tan trong acid hydrocloric loãng và tan trong dung dịch kiềm loãng (pKa là 3,6 và 13,9). Dược chất rất ít tan trong ethanol tuyệt đối, aceton, và methyl alcohol, đặc biệt không tan trong cloroform, ether, butyl alcohol, ethyl acetat, N-hexan, methylene clorid và propyl alcohol [17].
Hoá tính: Hóa tính của mesalamin là hóa tính của nhân thơm, của nhóm -NO2, hydroxyd thơm và của nhóm chức acid; mesalamin rất dễ bị oxy hóa và quang hóa. Ứng dụng các hóa tính này để định tính, định lượng và bào chế [17].
Mesalamin bị phân hủy trong nước, nước nóng ở 100oC, nước chiếu tia UV, dung dịch kiềm và tác nhân oxi hóa. Trong môi trường kiềm mạnh có tác nhân oxi hóa, mesalamin bị phân hủy rất nhanh. Hoạt chất ít bị phân hủy trong môi trường acid mạnh [82].
1.1.3. Các phương pháp định lượng mesalamin
Phương pháp đo UV-VIS được sử dụng để định lượng % mesalamin giải phóng trong môi trường hòa tan. Một số tác giả sử dụng phương pháp này để định lượng mesalamin trong môi trường hòa tan có pH khác nhau [90], [15], [28].
Hàm lượng mesalamin trong chế phẩm thường được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao dựa vào dược điển Mỹ USP 41. Cột sắc ký: L1 (4,6 mm x 33 cm; 3 µm); tiền cột (4,6 mm × 3,0 cm, 10 µm). Pha động: Hòa tan 4,3 g natri 1-octan sulfonat trong 1 lít nước tinh khiết, điều chỉnh đến pH 2,15 bằng acid phosphoric. Detector UV tại bước sóng 230 nm. Tốc độ dòng 2 ml/phút. Thể tích tiêm mẫu 20µl [100].
Nhiều nghiên cứu đã định lượng mesalamin trong dịch sinh học bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng các detector khác nhau như detector UV [21], detector huỳnh quang [26], [38] hoặc detector điện hóa [75], [19]. Ngoài ra, phương pháp sắc ký lỏng khối phổ cũng được ứng dụng trong một số nghiên cứu định lượng mesalamin trong dịch sinh học như nghiên cứu của Gu G-Z và cộng sự [40], nghiên cứu của Pastorini E và cộng sự [76] hoặc nghiên cứu của Juan Qin và cộng sự định lượng hàm lượng mesalamin trong huyết tương chó [51].
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng
Mesalamin (acid 5-aminosalicylic, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt tính của sulfasalazin. Thuốc có tác dụng chống viêm tại đường tiêu hóa. Do đáp ứng viêm thường phức tạp, cơ chế tác dụng chính xác của mesalamin chưa được biết rõ, nhưng có thể thuốc tác dụng tại chỗ hơn là tác dụng toàn thân. Không giống với các salicylat, mesalamin không bị chuyển hóa thành acid salicylic để có tác dụng dược lý. Mesalamin ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng. Nhờ vậy, thuốc có tác dụng ức chế tại chỗ chống lại việc sản xuất các chất chuyển hóa của acid arachidonic, các chất này tăng ở những người bị viêm ruột mạn tính. Các chế phẩm của mesalamin có thể có tác dụng tốt với người bệnh nhạy cảm với sulfasalazin. Dạng thuốc thụt của mesalamin có tác dụng tương tự sulfasalazin dạng uống hoặc hydrocortison dạng thụt ở những người viêm loét ở đoạn cuối đại tràng mức độ nhẹ và vừa. Những người kháng với sulfasalazin dạng uống và
hydrocortison dạng uống có thể đáp ứng với mesalamin dạng dùng đường trực tràng. Dùng mesalamin đường trực tràng phối hợp với sulfasalazin dạng uống hoặc corticoid có thể tăng hiệu quả điều trị, nhưng cũng tăng nguy cơ bị các tác dụng không mong muốn (ADR) [6].
Dược động học: Mesalamin hấp thu kém khi dùng đường trực tràng (chỉ khoảng 15 %, có báo cáo cho rằng từ 10 - 30 % liều đã dùng). Hấp thu phụ thuộc vào thời gian lưu giữ thuốc ở trực tràng, pH, thể tích hỗn dịch mesalamin và tình trạng bệnh. Dung dịch trung tính hấp thu tốt hơn dung dịch acid. Hỗn dịch mesalamin thường được lưu giữ trong trực tràng khoảng 3,5 - 12 giờ sau khi thụt; thuốc lưu giữ lâu sẽ tăng hấp thu. Dạng thuốc đạn mesalamin thường được lưu giữ trong trực tràng từ 1 - 3 giờ sau khi dùng. Khoảng 70 ± 10% mesalamin dạng uống hấp thu ở đoạn đầu ruột non khi dùng dưới dạng viên không bao hoặc không liên kết với một chất mang; một số có thể hấp thu ở đoạn cuối ruột non, nhưng mesalamin hấp thu kém ở đại tràng. Một số dạng thuốc uống khác được bào chế để có thể giải phóng mesalamin đến chỗ viêm xa hơn. Sau khi uống dạng thuốc này, khoảng 50% mesalamin được giải phóng ở ruột non và 50% ở đại tràng, mặc dù lượng thuốc giải phóng có thể thay đổi tùy từng người bệnh. Khoảng 25 ± 10 % mesalamin giải phóng được hấp thu khi uống. Sự phân bố thuốc trong các mô và dịch cơ thể chưa được mô tả một cách đầy đủ. Nửa đời trong huyết tương của mesalamin khoảng 40 phút và 40 – 50 % liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 18 lít. Sự chuyển hóa của mesalamin vẫn chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Phần được hấp thu hầu như bị acetyl hóa hoàn toàn ở thành ruột và gan thành acid N-acetyl-5-aminosalicylic; mesalamin và acid N-acetyl-5-aminosalicylic cũng có thể kết hợp với acid glucoronic. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 4 - 12 giờ. Các chất chuyển hóa đã acetyl hóa có nửa đời trong huyết tương khoảng 70 phút và khoảng 80
% liên kết với protein huyết tương. Sau khi uống, mesalamin qua được hàng rào nhau thai nhưng chỉ với một lượng không đáng kể; lượng thuốc phân bố vào sữa cũng rất nhỏ. Sau khi uống mesalamin ở người lớn khỏe mạnh, khoảng 20 % liều đã uống được thải trừ ở thận, chủ yếu dưới dạng acid N-acetyl-5-aminosalicylic và một lượng ít qua phân [6].