Bảng 3.15. Kết quả đánh giá độ nhiễm chéo
Mẫu trắng | Mẫu LLOQ | Tỉ lệ đáp ứng pic (%) | Kết luận | ||||
MES | IS | MES | IS | MES | IS | ||
1 | 978 | 2442 | 10905 | 215362 | 9,0 | 1,1 | Đạt |
2 | 920 | 2000 | 11773 | 217615 | 7,8 | 0,9 | Đạt |
3 | 797 | 2386 | 11034 | 216102 | 7,2 | 1,1 | Đạt |
4 | 716 | 3218 | 10710 | 211882 | 6,7 | 1,5 | Đạt |
5 | 919 | 2672 | 11464 | 216146 | 8,0 | 1,2 | Đạt |
6 | 775 | 3442 | 11460 | 212952 | 6,8 | 1,6 | Đạt |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Nghiên Cứu Tiền Công Thức
- Điều Kiện Bảo Quản Và Thời Gian Kiểm Tra Độ Ổn Định
- Đồ Thị Biểu Diễn Mối Tương Quan Giữa Nồng Độ Mesalamin Và Diện Tích Pic
- Kết Quả Thử Độ Hòa Tan Của Các Mẫu Pellet Sử Dụng Chất Hóa Dẻo Khác Nhau (N = 6)
- Kết Quả Thử Độ Hòa Tan Của Các Mẫu Pellet Bào Chế Với Bề Dày Màng Bao Khác Nhau (N = 6)
- Công Thức Dịch Bao Cho Mẻ 2,0 Kg Pellet Nhân / Mẻ Bao
Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.
Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của MES đáp ứng của các mẫu trắng đều
< 20 % đáp ứng LLOQ và tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS đáp ứng của các mẫu trắng đều < 5% đáp ứng LLOQ. Như vậy, phương pháp phân tích đáp ứng yêu cầu về độ nhiễm chéo của một phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học
3.1.3.7. Nghiên cứu độ ổn định của mẫu phân tích
Bảng 3.16. Độ ổn định của MES huyết tương trong các điều kiện khác nhau (n=6)
Mẫu | Nồng độ ban đầu (ng/ml) | Nồng độ sau bảo quản (ng/ml) | Tỷ lệ sai khác (%) | |
3 chu kỳ đông – rã đông | LQC | 154,5 | 166,0 | 7,4 |
HQC | 24273,5 | 25532,8 | 5,2 | |
Độ ổn định thời gian ngắn (5 giờ, nhiệt độ phòng) | LQC | 154,5 | 152,9 | -1,1 |
HQC | 24273,5 | 24423,1 | 0,6 | |
Độ ổn định trong autosampler (24 giờ/4oC) | LQC | 154,5 | 162,7 | 5,3 |
HQC | 24273,5 | 25866,3 | 6,6 | |
Độ ổn định dài ngày (-25 ± 5oC, 30 ngày) | LQC | 154,5 | 152,8 | -1,1 |
HQC | 24273,5 | 25976,8 | 7,0 |
Nồng độ mesalamin trong các mẫu LQC và HQC bảo quản sau 3 chu kỳ đông
– rã đông, sau 5 giờ bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau 24 giờ bảo quản trong autosampler và sau 30 ngày bảo quản ở nhiệt độ -25 ± 5oC so với nồng độ ban đầu khác nhau ≤ 15
%. Do đó, MES ổn định trong mẫu huyết tương ở các điều kiện trên, đáp ứng yêu cầu US-FDA.
Kết quả thẩm định độ đặc hiệu – chọn lọc, độ đúng, độ lặp lại, khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, tỷ lệ thu hồi và nghiên cứu độ ổn định cho thấy, phương pháp đã được xây dựng đáp ứng các yêu cầu của một phương pháp phân tích dùng trong sinh học. Phương pháp có thể áp dụng định lượng mesalamin trong huyết tương chó trong nghiên cứu hấp thu in vivo các chế phẩm chứa mesalamin.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TIỀN CÔNG THỨC
3.2.1. Nghiên cứu tính chất dược chất
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong các điều kiện khác nhau
Pha chế mẫu nghiên cứu như bảng 3.17 và bảo quản ở điều kiện như trình bày ở mục 2.2.1.
Bảng 3.17. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong nước, UV, nhiệt độ, pH
DC01 | DC02 | DC03 | DC04 | DC05 | |
Dung dịch mesalamin 0,5 mg/ml (dung dịch 1) | 25 ml | 25 ml | 25 ml | 25 ml | 25 ml |
Nước | Vđ 50ml | - | - | - | - |
Nước chiếu UV | - | Vđ 50ml | - | - | - |
Nước ở 100 oC | - | - | Vđ 50ml | - | - |
Dung dịch NaOH 0,2 N | - | - | - | Vđ 50ml | - |
Dung dịch HCl 0,2N | - | - | - | - | Vđ 50ml |
Tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu được kết quả sau
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nước, UV, nhiệt độ, pH tới sự phân hủy mesalamin
Thay đổi màu sắc | Hàm lượng mesalamin (%) | |
DC01 (nước) | Không màu | 98,63 |
DC02 (nước, chiếu UV) | Không màu | 93,35 |
DC03 (nước ở 100 oC) | Không màu | 99,27 |
DC04 (dung dịch NaOH 0,2 N) | Nâu | 3,50 |
DC05 (dung dịch HCl 0,2 N) | Không màu | 100,34 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ phân hủy mesalamin phụ thuộc vào pH môi trường hòa tan. Mesalamin ổn định trong môi trường acid mạnh, nhưng bị phân hủy nhanh trong môi trường kiềm mạnh biến màu nâu. Hàm lượng dược chất trong dung dịch NaOH 0,1N chỉ còn 3,50 %, trong khi hàm lượng này là 100,34% trong dung dịch HCl 0,1N. Ngoài ra, tác nhân nước, UV, nhiệt độ cũng làm dược chất bị phân hủy, tuy nhiên sự phân hủy trong môi trường nước và nhiệt độ cao không nhiều như các tác nhân khác.
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong môi trường có tác nhân oxi và tác nhân chống oxi hóa như dinatri edetat, natri metabisulfit, vitamin C.
Pha chế các mẫu DC06, DC07, DC08 và DC09 như sau và tiến hành bảo quản ở trong điều kiện trình bày ở mục 2.2.1.
Bảng 3.19. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong môi trường có tác nhân oxi hóa và tác nhân chống oxi hóa
DC06 | DC07 | DC08 | DC09 | |
Dung dịch mesalamin 0,5 mg/ml (pha trong H2O2 5 %) (dung dịch 2) | 25 ml | 25 ml | 25 ml | 25 ml |
Natri metabisulfit | - | 12,5 mg | - | - |
Vitamin C | - | - | 12,5 mg | - |
EDTA | - | - | - | 12,5 mg |
Dung dịch H2O2 5% vừa đủ | 50 ml | 50 ml | 50 ml | 50 ml |
Tiến hành phần tích mẫu nghiên cứu được kết quả như sau
Bảng 3.20. Kết quả phân tích sự phân hủy dược chất trong các môi trường (n=2)
Thay đổi màu sắc | Hàm lượng mesalamin (%) | |
DC06 (dung dịch H2O2 5%) | Nâu | 95,82 |
DC07 (dung dịch H2O2 5 % -natri metabisulfit) | Nâu | 94,37 |
DC08 (dung dịch H2O2 5 % - vitamin C) | Nâu | 97,84 |
DC09 (dung dịch H2O2 5% -EDTA) | Nâu | 94,79 |
Tác nhân oxi hóa H2O2 5 % làm tăng phân hủy dược chất. Sau 48 giờ, hàm lượng dược chất còn 95,82 %. Các chất chống oxi hóa như natri metabisulfit và dinatri EDTA không giúp hạn chế sự phân hủy dược chất trong dung dịch H2O2 5 %, tuy nhiên, mesalamin ổn định hơn trong dung dịch H2O2 5 % khi có mặt tác nhân chống oxi hóa acid ascorbic (vitamin C). Trong cùng điều kiện thí nghiệm, hàm lượng mesalamin trong công thức DC07 (chứa natri metabisulfit) và DC09 (chứa dinatri EDTA) lần lượt là 94,37 % và 94,79 %, trong khi với công thức DC08 (chứa acid ascorbic) là 97,84 %.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược
Pha chế các mẫu nghiên cứu như bảng 3.21 và bảo quản ở điều kiện đã trình bày ở mục 2.2.1.
Bảng 3.21. Các mẫu nghiên cứu tương tác dược chất, tá dược
Thành phần | TT01 | TT02 | TT03 | TT04 | TT05 | |
1 | Mesalamin | 1 g | 1 g | 1 g | 1 g | 1 g |
2 | Celulose vi tinh thể PH101 | 1 g | - | - | - | - |
3 | Lactose monohydrat | - | 1 g | - | - | - |
4 | Natri starch glycolat (DST) | - | - | 1 g | ||
5 | Polyvinyl pyrolidon (PVP K30) | - | - | - | 1 g | - |
6 | Aerosil 200 | - | - | - | - | 1 g |
Tiến hành phân tích các mẫu nghiên cứu được kết quả như sau
Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược
Hàm lượng (%) | |||
Ban đầu (*) | 1 tháng lão hóa cấp tốc | 3 tháng lão hóa cấp tốc | |
TT01 | 100,01 % | 99,12 % | 100,54 % |
TT02 | 101,15 % | 100,49 % | |
TT03 | 100,68 % | 100,06 % | |
TT04 | 98,95 % | 99,88 % | |
TT05 | 100,09 % | 99,83 % |
(*) Hàm lượng ban đầu là hàm lượng nguyên liệu trong CoA của NSX nguyên liệu
Kết quả phân tích hàm lượng sau 1 tháng và 3 tháng lão hóa cấp tốc cho thấy hàm lượng dược chất thay đổi không đáng kể ở các mẫu nghiên cứu, chứng tỏ dược chất ổn định, không xảy ra tương tác, không làm giảm hàm lượng hoạt chất sau 3 tháng lão hóa cấp tốc. Như vậy, có thể sử dụng các tá dược này trong thành phần các công thức pellet mesalamin.
3.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
3.3.1. Xây dựng công thức pellet nhân bằng phương pháp đùn - tạo cầu
Dựa vào nghiên cứu tiền công thức, các tá dược MCC PH 101, PVP K30 và Aerosil được sử dụng trong thành phần pellet nhân. Để khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm đến khả năng tạo cầu pellet, bào chế các mẫu pellet theo công thức như bảng 3.23 với tổng khối lượng pellet nhân chứa 500 mg mesalamin là 1105 mg.
Bảng 3.23. Công thức khảo sát ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng tạo cầu của pellet nhân (Tính cho lượng pellet có chứa 500mg mesalamin)
THÀNH PHẦN | CT1 | CT2 | CT3 | CT4 | |
1 | Mesalamin (mg) | 500 | 500 | 500 | 500 |
2 | MCC PH 101 (mg) | 500 | 500 | 500 | 400 |
5 | PVP K30 (mg) | 90 | 90 | 90 | 90 |
6 | Aerosil 200 (mg) | 15 | 15 | 15 | 15 |
7 | Nước (g) (*) | 0,4 | 0,5 | 0,6 | 0,65 |
(*) Bay hơi trong quá trình pha chế
Tiến hành bào chế pellet nhân CT1, CT2, CT3 và CT4 với lượng dược chất, tá dược cho cỡ mẻ 500 g như phụ lục 2.1 và đánh giá hình thức pellet, hiệu suất sau bào chế. Nhận thấy, CT1 và CT2 pellet có hình trụ tròn ở hai đầu, không đều. Ngược lại CT3 và CT4 pellet hình cầu, đều, tuy nhiên hiệu suất tạo pellet của CT4 đạt 85%, trong khi CT3 đạt 92,4%. Do đó, CT3 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tiến hành thử hòa tan CT3 ở điều kiện thử hòa tan cho pellet nhân (900 ml môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.3, thu được kết quả như sau
120
100
80
60
40
20
0
0
2
4
6
THỜI GIAN (GIỜ)
% MESALAMIN GIẢI PHÓNG
Hình 3.8. % dược chất giải phóng từ pellet nhân sử dụng CT3 (n = 6)
Dược chất giải phóng nhanh trong môi trường hòa tan. Sau 4 giờ có hơn 90 % dược chất giải phóng từ pellet nhân và sau 5 giờ dược chất giải phóng hoàn toàn. Pellet vẫn giữ nguyên hình dạng khi giải phóng hoàn toàn dược chất.
3.3.2. Xây dựng công thức pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng
Tiêu chuẩn đánh giá thuốc giải phóng tại đại tràng dựa theo T10 và T80 tương ứng với thời gian 10 % và 80 % lượng dược chất được giải phóng. Trong đó T10 được xem là quan trọng nhất vì đây chính là thời gian tiềm tàng (Tlag) của hệ, đặc trưng cho thuốc giải phóng tại đại tràng [30]. Tham khảo % dược chất giải phóng từ vi cầu indomethacin giải phóng tại đại tràng của Sajeev Chandran và cộng sự, mục tiêu bào chế được pellet mesalamin có một lớp bao film giải phóng tại đại tràng có T10 từ 4 - 6 giờ và T80 nhỏ hơn 16 giờ [85].
3.3.2.1. Nghiên cứu màng bao chỉ chứa zein trong pellet bao giải phóng tại đại tràng
Theo các tài liệu tham khảo trước đó, zein là nguyên liệu tiềm năng và triển vọng trong bào chế viên bao kiểm soát giải phóng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào sử dụng đơn thành phần zein làm tá dược kiểm soát giải phóng trong bào chế pellet giải phóng tại đại tràng. Do vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành bao pellet mesalamin chỉ sử dụng zein với mong muốn pellet bao sẽ giải phóng tại đại tràng theo cơ chế ăn mòn.
Tiến hành bao pellet sử dụng zein với tỉ lệ các thành phần trong công thức trình bày trong bảng 3.24 cho pellet nhân được bào chế bằng CT3
Bảng 3.24. Công thức dịch bao chỉ chứa zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin
Thành phần | CT8 | |
1 | Zein | 12 g |
2 | DBP | 2,4 g |
3 | Talc | 2,4 g |
4 | Tween 80 | 0,8 g |
5 | Ethanol 80 % vđ | 200 ml |
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
CT8
0 1 2 3
THỜI GIAN (GIỜ)
% MESALAMIN GIẢI PHÓNG
Pellet sau khi bao được đánh giá thử hòa tan in vitro ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH 1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 được kết quả như sau
Hình 3.9. Kết quả thử hòa tan pellet bao film chứa zein (n = 6)
Với bề dày màng bao 20%, dược chất trong pellet bao giải phóng nhanh trong 2 giờ đầu (khoảng 80% dược chất giải phóng sau 2 giờ), do đó, không thể bào chế pellet bao giải phóng tại đại tràng mà chỉ sử dụng zein làm tá dược kiểm soát giải phóng.
3.3.2.2. Nghiên cứu phối hợp zein với các tá dược kiểm soát giải phóng khác trong thành phần lớp bao
Qua kết quả được trình bày trong mục 3.3.2.1, luận án quyết định tiến hành phối hợp zein với 1 tá dược kiểm soát giải phóng khác để tăng khả năng trì hoãn giải phóng cho pellet bao với mong muốn: zein là một protein khi được ion hóa mang điện tích dương, phối hợp với 1 tá dược khi ion hóa mang điện tích âm sẽ làm cho màng bao chắc chắn hơn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của loại tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với zein
Tiến hành bao pellet nhân CT3 sử dụng zein kết hợp với một tá dược kiểm soát giải phóng khác với tỉ lệ các thành phần trong công thức trình bày trong bảng 3.25.
Bảng 3.25. Công thức dịch bao khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược KSGP kết hợp với zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin
Thành phần | CT9 | CT10 | CT11 | |
1 | Zein | 8 | 8 | 8 |
2 | Pectin | 4 | - | - |
3 | Acid stearic | - | 4 | - |
5 | Eudragit S100 | - | - | 4 |
6 | DBP (20%) | 2,4 | 2,4 | 2,4 |
7 | Talc (20%) | 2,4 | 2,4 | 2,4 |
8 | Tween 80 | 0,8 | 0,8 | 0,8 |
9 | Ethanol 80o vđ (ml) | 200 | 200 | 200 |
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
CT9
CT10 CT11
0
5
THỜI GIAN (GIỜ)
10
% MESALAMIN GIẢI PHÓNG
Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH 1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 thu được kết quả sau
Hình 3.10. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế theo công thức màng bao chứa zein kết hợp với một polyme kiểm soát giải phóng khác (n = 6)