Tổng Quan Về Tình Hình Nghiên Cứu Có Liên Quan Đến Luận Án 49816



hẹp trong phân tích cho một hoặc một vài Ngân hàng thương mại Nhà nước. Trong khi đó các nghiên cứu định lượng còn ít và hạn chế nhiều về phương pháp tiếp cận.

Như vậy, hiện nay việc xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam là hết sức quan trọng và có giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Qua đó, nó cũng là cơ sở để hoàn thiện một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, xu thế phát triển của nền kinh tế có sự quản lý của Chính phủ một cách gián tiếp thông qua các chính sách kinh tế, với mong muốn nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2020, đồng thời bổ sung thêm những hiểu biết và ứng dụng đối với việc đưa ra chính sách quản lý hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài: “Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm luận án nghiên cứu, để tiếp tục đóng góp thêm về phương diện lý luận vai trò của năng lực tài chính trong hệ thống NHTM Việt Nam và là cơ sở cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam trên phương diện thực tiễn để giúp các ngân hàng giải quyết các khó khăn hiện nay từ đó phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu cốt lõi của luận án là tập trung nghiên cứu đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam có đảm bảo khung an toàn CAMEL hay không? Và các nhân tố tác động đến năng lực tài chính Ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Phân tích thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam so với khung an toàn CAMEL.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.


Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến năng lực tài chính Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 3

Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2013 – 2020 nhằm giúp các Ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao năng lực tài chính để tồn tại và phát triển bền vững.

Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Bản chất của năng lực tài chính? Tiêu chuẩn để đánh giá năng lực tài chính? Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến năng lực tài chính Ngân hàng thương mại Việt Nam? (ii) Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu nào để xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến năng lực tài chính? (iii) Những hướng tác động có thể nâng cao năng lực tài chính Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2020.

Từ các câu hỏi nghiên cứu nêu trên thì luận án cũng đưa ra các giả thuyết:

Giả thuyết 1: Vốn chủ sở hữu càng lớn thì năng lực tài chính của NHTM Việt Nam càng mạnh.

Giả thuyết 2: Sử dụng đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam càng tốt.

Giả thuyết 3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu càng cao cho thấy năng lực tài chính của NHTM Việt Nam càng tốt.

Giả thuyết 4: Dư nợ trên tài sản càng cao sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam càng tốt.

Giả thuyết 5: Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam giảm xuống.

Giả thuyết 6: Tỷ lệ sinh lãi trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam tốt hơn.

Giả thuyết 7: Tỷ lệ sinh lãi trên tài sản (ROA) càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam tốt hơn.

Giả thuyết 8: Tỷ lệ lãi cận biên (Nim) càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam tốt hơn.



Giả thuyết 9: Tỷ lệ sinh lãi ngoài cận biên(Nnim) càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam tốt hơn.

Giả thuyết 10: Chỉ số chi phí hoạt động càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam giảm xuống.

Giả thuyết 11: Khả năng thanh khoản trên tài sản càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam tốt hơn.

Giả thuyết 12: Khả năng thanh khoản ngắn hạn càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam tốt hơn.

Giả thuyết 13: Hệ số đảm bảo tiền gửi càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam mạnh hơn.

Giả thuyết 14: Dư nợ cho vay trên tiền gửi càng lớn sẽ làm cho năng lực tài chính của NHTM Việt Nam càng được nâng cao.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

- Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam

- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam

- Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của một số tập đoàn tài chính, quốc gia trên thế giới.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Nghiên cứu các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận án được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2003-2012, trong đó gồm dữ liệu có sẵn từ báo cáo tài chính của các ngân hàng, báo báo của NHNN, báo cáo ngân hàng thế giới, báo cáo của hệ thống giám sát ngân hàng.

Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án:

Nghiên cứu các lý thuyết đã đề cập đến việc đánh giá năng lực tài chính của các NHTM, nghiên cứu này đi sâu vào việc đánh giá năng lực tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam theo khung an toàn Camel

Đối tượng phân tích là các Ngân hàng thương mại Việt Nam



5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

- Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu.

- Bên cạnh đó, đề tài cũng đã sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu.

- Ngoài ra, trong nghiên cứu này còn sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua việc phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng và một số khách hàng có dư nợ lớn không có khả năng thanh toán nhằm xác định một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tăng đột biến năm 2012.

5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Được thực hiện bằng kiểm định và nhận diện các nhân tố thông qua giá trị, độ tin cậy, kiểm định mô hình tác giả nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, được thực hiện thông qua các giai đoạn sau:

- Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, với kích thước mẫu là 28/37 . Các ngân hàng được chọn để phân tích bao gồm tất cả các NHTM Nhà Nước, các NHTM cổ phần quy mô vốn lớn, nhỏ, trung bình và các mẫu đã đại diện được cho các tổng thể nghiên cứu với kích thước mẫu đạt trên 75%.

- Kiểm định sự phù hợp của mô hình sử dụng.

- Sau đó sử dụng mô hình Probit hồi quy với các quan hệ tuyến tính để kiểm định các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến năng lực tài chính, từ đó tính được xác suất tác động của từng nhân tố với mức độ quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính.


Vấn đề nghiên cứu

Đánh giá năng lực tài chính và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam


Mục tiêu nghiên cứu

-Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam có đảm bảo khung an toàn CAMEL?

-Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

-Từ đó đưa ra các giải pháp khả thi.


Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính Thống kê, mô tả, suy diễn, phỏng vấn sâu

Phương pháp địng lượng

Kiểm định sự phù hợp của mô hình; Hồi quy bằng mô hình Probit và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên

cứu


Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2013-2020

Kết quả nghiên cứu

-Đánh giá năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam chưa đảm bảo khung an toàn CAMEL.

-Xác định có 13 nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Do chưa đo lường đầy đủ các nhân tố khách quan tác động đến NLTC nên chưa khám phá hết các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Biểu đồ 0.1 Khung nghiên cứu của luận án



6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án

6.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

(1) Nghiên cứu của R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer và Mark D. Vaughan

R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer và Mark D. Vaughan [24], nhóm tác giả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính theo tiêu chuẩn của mô hình Camel. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy khả năng tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L. Từ đó tiến hành hồi quy theo Probit để xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho thấy khả năng tài chính của các tổ chức tín dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô vốn, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của các tài sản.

(2) Nghiên cứu của Frank Heid

Frank Heid [37] nghiên cứu về những “Tác động mang tính chu kỳ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo nguyên tắc Basel II”, trong đó tác giả sử dụng tiêu chuẩn của Basel II để đo lường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng Na Uy giai đoạn 1998-2002, theo kết quả nghiên cứu của tác giả, cho thấy các yếu tố như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn kinh doanh (tổng tài sản) có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.

(3) Nghiên cứu John Tatom

John Tatom [25], tác giả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính theo tiêu chuẩn của mô hình Camel. Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy đánh giá khả năng tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L. Từ đó tiến hành hồi quy theo Probit để xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho thấy khả năng tài chính của các tổ chức tín dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô vốn, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của các tài sản. Sau đó tác giả sử dụng phương pháp hạ cấp để dự báo khả năng thất bại trong tương lai của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2003-2007.



(4) Nghiên cứu của Asli Demirguc và Harr Huizinga

Asli Demirguc và Harr Huizinga [28], nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, tác giả sử dụng dữ liệu của 80 quốc gia trong giai đoạn 1988-1995, nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố như: đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, quy mô tài sản của ngân hàng, đặc biệt quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn sẽ cho thấy sức mạnh của ngân hàng, đồng thời đa dạng hóa được hoạt động của các ngân hàng..và có điều kiện để làm tăng lợi nhuận cho các ngân hang.

(5) Nghiên cứu của Xiaoqing (Maggie) Fu và Shelagh Heffernan

Xiaoqing (Maggie) Fu và Shelagh Heffernan [30] nghiên cứu về chất lượng quản lý của các tổ chức tín dụng Trung Quốc giai đoạn 1992-2002, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng quản lý của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các ngân hàng, chất lượng quản lý thông qua chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển ngân hàng. Tổ chức tín dụng nào có chất lượng quản lý tốt sẽ làm cho tài chính của tổ chức đó phát triển tốt hơn.

(6) Nghiên cứu của Christine Brown và Kevin Davis

Christine Brown và Kevin Davis [31], nghiên cứu về quản lý vốn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng Australia giai đoạn 1991-2004, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ an toàn vốn càng cao cho thấy sự lành mạnh trong kinh doanh của ngân hàng càng lớn, tỷ suất sinh lời trên tài sản càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng đó sẽ tốt hơn, quản lý vốn hiệu quả sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh cao hơn, dẫn đến khả năng tài chính phát triển tốt hơn.

(7) Nghiên cứu của Michelle L. Barnesa và Jose A. Lopez

Michelle L. Barnesa và Jose A. Lopez [40], nhóm tác giả nghiên cứu về chi phí vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, hệ thống thanh toán có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng Pháp giai đoạn 1990-2003, kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí vốn càng lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng tài chính của các ngân hàng, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao cho thấy ngân hàng kinh doanh hiệu quả, đồng thời làm cho khả năng tài chính của ngân hàng đó sẽ tốt hơn, hệ



thống thanh toán của một ngân hàng mà tốt sẽ thu hút được nhiều người thực hiện dịch vụ và từ đó làm tăng lợi nhuận ngoài cận biên.

(8) Nghiên cứu của Wolf Wagner

Wolf Wagner [38] nghiên cứu về tính thanh khoản của tài sản ngân hàng, nghiên cứu được thực hiện tại các ngân hàng Anh giai đoạn 1999-2004, kết quả nghiên cứu cho thấy tài sản ngân hàng có tính thanh khoản cao thì ngân hàng đó phát triển ổn định mà như thế sẽ thu hút được tiền gửi nhiều hơn làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng làm tăng khả năng tài chính cho các ngân hàng. Tác giả cũng đưa ra giải pháp cho các ngân hàng có thể tăng tính thanh khoản bằng cách bán rủi ro cho các công ty mua nợ.

Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác có liên quan đến một phần năng lực tài chính của các NHTM như: nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tiếp cận theo phương pháp phân tích định lượng, đã được sử dụng trong các nghiên cứu như của Nathan và Neave (1992) [35] áp dụng phương pháp biên ngẫu nhiên để phân tích hiệu quả hoạt động các ngân hàng Canada trong thời kỳ 1983- 1987. Các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận giá trị gia tăng và cách tiếp cận trung gian để ước tính hàm chi phí. Trong đó, tác giả đã sử dụng các biến như: lao động, vốn, và các quỹ, cho vay thương mại và công nghiệp, các loại cho vay khác, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn… theo cách tiếp cận giá trị gia tăng, còn đối với cách tiếp cận trung gian các tác giả sử dụng các biến là: cho vay thương mại, công nghiệp, các loại cho vay khác, chứng khoán và đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn không có lợi thế về chi phí hơn hẳn các ngân hàng nhỏ điều này cũng tương đồng đối với nghiên cứu ở Mỹ đó là tính kinh tế nhờ quy mô đều quan sát thấy ở các ngân hàng nhỏ và lớn.

Fukuyama (1993) [32] cũng áp dụng phương pháp phân tích bao số liệu (DEA) để ước tính hiệu quả 143 Ngân hàng thương mại ở Nhật Bản vào năm 1991. Fukuyama đã sử dụng 3 đầu vào: Lao động, tư bản (bao gồm trụ sở và bất động sản ngành hàng, tài sản vô hình…) vốn huy động từ khách hàng (gồm tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, chứng từ chiết khấu, tiền vay, ngoại tệ và các khoản khác) và hai đầu ra: thu lãi từ vốn cho vay, và các khoản thu từ các hoạt động ngân hàng khác. Fukuyama kết luận rằng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/11/2022