Bảng 2.16: Số liệu nợ quá hạn của các TCTD trên thị trường liên ngân hàng năm 2010- 2011 (ĐV: tỷ đ) 109
Bảng 2.17: Tỷ lệ ROE, ROA của các NHTMCP giai đoạn 2009- 2014. 111
Bảng 2.18: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/ tổng tài sản có sinh lời (NIM). ĐV % 114
Bảng 2.19: Mức độ bù đắp nợ xấu bằng dự phòng rủi ro của các NHTMCP 126
Giai đoạn 2009- 2014. 126
Phụ lục 6: Tỷ lệ ROA và ROE của một số NHTM Châu á năm 2014. 206
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Số lượng NHTM cổ phần giai đoạn 1991- 2014. 64
Hình 2.2 : Hệ số an toàn vốn của NHTM VN và một số quốc gia trên thế giới ..83 Hình 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của các NHTMCP giai đoạn 2011- 2014 91
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay - 1
- Kết Quả Đạt Được Từ Các Công Trình Nghiên Cứu Trên
- Khái Niệm Và Đặc Điểm Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
- Năng Lực Tài Chính Của Ngân Hàng Thương Mại. 1.2.1.khái Niệm Năng Lực Tài Chính Của Ngân Hàng Thương Mại.
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
Hình 2.4: Tỷ lệ dư nợ tín dụng/Vốn huy động của ngân hàng các nước trên thế giới 106
Hình 2.5: Thị phần cho vay trên thị trường liên Ngân hàng 2011. 108
Hình 2.6 : Mức trích lập dự phòng rủi ro so với nợ xấu của các nước 127
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng
Phụ lục 2: Các NHTMCP Việt nam vào thời điểm 31/12/2012
Phụ lục 3: Quy mô vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng trong khu vực và Việt Nam 2014. (ĐV: Triệu USD)
Phụ lục 4: Cho vay ròng liên ngân hàng của một số NHTMCP năm 2011
Phụ lục 5: Kết quả một số lĩnh vực kinh doanh phi tín dụng của NHTMCP năm 2011- 2012 (ĐV: Triệu VND)
Phụ lục 6: Tỷ lệ ROA và ROE của một số NHTM Châu á năm 2014 Phụ lục số 7
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Với bản chất là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, NHTM được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế. Hệ thống NHTM được ví như những “mạch máu”nuôi dưỡng sức khỏe của nền kinh tế, vì vậy tài chính của NHTM có một vị trí hết sức đặc biệt. Cũng mang bản chất của phạm trù tài chính nói chung, tài chính NHTM còn có tính đặc thù gắn liền với đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Luôn phải đối mặt với những áp lực trong cạnh tranh nên các NHTM phải đảm bảo sức mạnh tài chính của mình một cách tốt nhất. Khi đánh giá “sức khỏe”của mỗi ngân hàng, năng lực tài chính thường được coi là thước đo để đo lường. Năng lực tài chính của NHTM không những chỉ là yếu tố cơ bản thể hiện sức mạnh tài chính và quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, mà còn có mức độ ảnh hưởng sâu rộng đến an toàn hệ thống và an ninh tài chính quốc gia.Thực tế ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy, khủng hoảng kinh tế hay khủng hoảng tài chính chưa chắc đã dẫn đến khủng hoảng ngân hàng,nhưng bất kỳ một cuộc khủng hoảng ngân hàng nào cũng dẫn đến hệ lụy là khủng hoảng tài chính. Do vậy, một hệ thống ngân hàng có năng lực tài chính tốt là yếu tố nền tảng cho một nền kinh tế phát triển bền vững.
Từ khi hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam được chính thức chuyển sang mô hình ngân hàng 2 cấp, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là các NHTMCP đã có nhiều sự lớn mạnh cả về “lượng”và “chất”. Với chặng đường trên dưới 25 năm hình thành và phát triển, hệ thống các NHTMCP Việt Nam đã trải qua những cung bậc thăng trầm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế.Với mô hình hoạt động tiến tiến và số lượng đông đảo, thị phần hoạt động của các NHTMCP ngày càng gia tăng, góp phần đáng kể đem lại những thành tựu của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới.Mặc dù ra đời sau so với các NHTMNN, nhưng không ít trong số các NHTMCP đã trở thành những ngân hàng hàng đầu về chất lượng dịch vụ cung cấp cũng như nhanh nhậy trong việc đổi mới để thích nghi với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tiềm lực tài chính cũng như sức mạnh cạnh tranh của nhiều NHTMCP không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, với “xuất phát điểm” thấp, năng lực quản trị và kinh nghiệm thương trường hạn chế, đã làm bộc lộ những điểm yếu về năng lực tài
chính của các NHTMCP trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Phần lớn các NHTMCP Việt nam hiện nay có quy mô vốn và tài sản nhỏ bé so với các NHTMNN cũng như các NHTM trong khu vực và trên thế giới. Mức độ đáp ứng về an toàn vốn và khả năng sinh lời thiếu tính bền vững. Đặc biệt, sau những tác động tiêu cực từ khủng hoảng tài chính của Mỹ và các nước Châu âu đến môi trường kinh tế vĩ mô trong nước, năng lực tài chính của các NHTMCP bị suy giảm mạnh.Thậm chí một số các NHTMCP phải đưa vào diện “kiểm soát đặc biệt”của NHNN.
Tái cấu trúc ngân hàng nhằm nâng cao năng lực tài chính của các NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng, đã và đang là chủ trương lớn của Chính Phủ cũng như toàn ngành ngân hàng. Và hơn ai hết, mỗi một NHTMCP phải coi đây là một trong những nội dung trọng tâm để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chính mình. Quá trình tái cấu trúc ngân hàng đã bước đầu đem lại những thành công nhất định trong việc cải thiện năng lực tài chính của các NHTMCP, tuy nhiên so với những khuyến cáo theo khung an toàn quốc tế về ngân hàng thì hệ thống NHTMCP còn có khoảng cách dài.Với những điều khoản đã cam kết theo hiệp định thương mại Việt- Mỹ, mà gần đây là hiệp định TTP thì bên cạnh những cơ hội có được là những thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng Việt nam nói chung và các NHTMCP nói riêng.Làm sao để nâng cao năng lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình cạnh tranh là bài toán cần lời giải không chỉ với mỗi ngân hàng mà còn là nhiệm vụ của toàn ngành ngân hàng và nền kinh tế hiện nay.
Với mục đích khái quát hóa một cách có hệ thống những lý luận về năng lực tài chính NHTM, nhìn nhận thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTMCP trong vòng 6 năm trở lại đây (kể từ khi Chính phủ chính thức thực hiện các biện pháp “kích cầu”nhằm chống những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới).Trên cơ sở những yêu cầu về năng lực tài chính được khuyến cáo theo khung an toàn quốc tế nhằm đảm bảo yêu cầu cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thì giải pháp nào cho các NHTMCP Việt nam nhằm nâng cao năng lực tài chính của mình trước những cơ hội đem lại cũng như thách thức đặt ra hiện nay, định hướng đến 2020?. Đó là tất cả những lý do mà nghiên cứu sinh đã chọn chủ đề “Nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
(1) Nghiên cứu của Ara Hosna, Bkaeva Manzura và Sun Juanjuan [54] về “Credit risk management and Profitability in Commercial Bank in Sweden”.
Luận án được nghiên cứu trong bối cảnh các NHTM Thụy điển đang phải triển khai áp dụng Basel 2 để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng nhằm vượt qua khủng hoảng tài chính toàn cầu. Luận văn tập trung đánh giá sự tác động của quản lý rủi ro đến lợi nhuận của 4 NHTM Thụy điển. Để đánh giá sự tác động, tác giả sử dụng mô hình định lượng để xem xét sự tác động của tỷ lệ nợ xấu và hệ số an toàn vốn đến tỷ suất sinh lời trên vốn (ROE) của các ngân hàng được khảo sát trước và sau khi áp dụng Basel 2. Kết quả cho thấy, trước khi áp dụng Basel 2, sự tác động của tỷ lệ nợ xấu và hệ số CAR đến ROE yếu hơn rất nhiều so với sau khi áp dụng Basel 2. Đặc biệt sau khi áp dụng Basel 2 tỷ lệ nợ xấu có tác động mạnh và ngược chiều với ROE của ngân hàng. Điều đó cho thấy, việc áp dụng Basel 2 với sự cải thiện đáng kể về quản trị RRTD là nền tảng quan trọng để các NHTM cải thiện ROE.
(2) Nghiên cứu của Alexandru loan Cuza [59]“ University of Iasi, Romania and Auvergne University France” về “Mesuring the financial performance of the European Systemically important bank”
Đây là công trình nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nội tại và bên ngoài đến năng lực tài chính của NHTM, Công trình chọn 20 ngân hàng lớn nhất của Châu âu theo quy mô tài sản, trên cơ sở đó để đánh giá sự tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời.Các chỉ số được chọn để đánh giá khả năng sinh lời là ROAA ( Thu nhập/ tài sản bình quân),ROEA ( Thu nhập/ Vốn chủ sở hữu bình quân) NIM ( Thu nhập lãi ròng/ tổng tài sản có sinh lời). Các yếu tố nội tại bao gồm Quy mô vốn ( hệ số CAR); Năng lực quản lý (Chi phí/Thu nhập); Cấu trúc tài sản; Chất lượng tài sản. Các yếu tố bên ngoài bao gồm GDP và lạm phát. Dữ liệu sử dụng là từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng được chọn, của Wordbank,báo cáo của ECB. Kết luận nghiên cứu là “ Mức độ sinh lời chịu tác động của các yếu tố quy mô vốn, quy mô tài sản, quy mô ngân hàng, cấu trúc và chất lượng tài sản. Mức độ tác động tùy thuộc vào yếu tố vĩ mô.
(3) Nghiên cứu của Obuni Richard Madrara [62] về « Corporate Governance, Capital Structure and Financial Performanceof Commercial Banks »
Tác giả tập trung làm rõ các nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp, cấu trúc vốn và năng lực tài chính của NHTM, từ đó sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa 3 nội dung trên. Kết quả nghiên cứu tác giả đã chỉ ra cơ chế quản trị doanh nghiệp, cấu trúc vốn và năng lực tài chính có mối quan hệ chắt chẽ với nhau: khi một trong 3 yếu tố được cải thiện sẽ tác động tích cực đến 2 yếu tố còn lại.
Nghiên cứu này giúp cho NCS có cái nhìn biện chứng mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp, cấu trúc vốn và năng lực tài chính ngân hàng. Đây cũng chính là hướng tiếp cận cho luận án của NCS khi phân tích những nhân tố tác động đến năng lực tài chính ngân hàng cũng như các giải pháp được đề xuất
(4) Nghiên cứu của Parvesh Kumar Aspan [60]về “Financial Performance Assessment of Banking Sector in India”; Trong bài viết, tác giả vận dụng mô hình xếp hạng CAMELS để đánh giá năng lực tài chính của NHTM. Để minh chứng, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp là báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2012 của 13 NHTM khu vực tư nhân của Ấn độ với để đánh giá và xếp hạng năng lực tài chính. Trên cơ sở 5 nhóm chỉ tiêu theo mô hình CAMELS, tác giả đã đánh giá 18 chỉ số liên quan đến CAMELS để đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình này có thể áp dụng rộng rãi để đánh giá năng lực tài chính đối với tất cả các NHTM.
Kết quả nghiên cứu của công trình giúp NCS có cơ sở khi đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP.
(5) Nghiên cứu của Christine Brown và Kevin Davis.[58] về "Capital management in mutual financial institutions"
Christine Brown và Kevin Davis đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản lý vốn đến kết quả kinh doanh ngân hàng Australia giai đoạn 1991- 2004.Với những phân tích và lập luận, kết quả nghiên cứu của Christine Brown và Kevin Davis đã khảng định “Tỷ lệ an toàn vốn càng cao thì sự lành mạnh trong kinh doanh ngân hàng càng lớn; Tỷ suất sinh lời trên tài sản càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng đó sẽ tốt hơn; Quản lý vốn hiệu quả là yếu tố tích cực đến hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng tài chính của các ngân hàng”.
Kết quả nghiên cứu này giúp NCS xem xét những chỉ tiêu đo lường năng lực tài chính của các ngân hàng, đồng thời thấy được chiều hướng tác động của các yếu tố đến năng lực tài chính ngân hàng.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.
(1) Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga
Phan Thị Hằng Nga [32] với đề tài nghiên cứu “Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam”. Luận án của Phan Thị Hằng Nga đã làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tài chính, năng lực tài chính của ngân hàng thương mại, phương pháp đánh giá năng lực tài chính cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính ngân hàng. Trong chương 2, điểm mới của luận án là đã sử dụng kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng khi đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS. Với số liệu thống kê từ 2002- 2013 của 28 NHTM Việt Nam, đã làm tăng tính thuyết phục cho những đánh giá về năng lực tài chính NHTM Việt Nam. Những giải pháp được luận cứ bởi những cơ sở lý luận, bài học kinh nghiệm cũng như thực tiễn nội tại và môi trường hoạt động của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung luận án của Phan Thị Hằng Nga không đánh giá chi tiết theo từng nhóm NHTM, trong khi mỗi nhóm ngân hàng đều có những điểm đặc thù riêng.
Tham khảo luận án của NCS Phan Thị Hằng Nga, NCS đã kế thừa được những lý luận cơ bản năng lực tài chính và chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính NHTM. Tuy nhiên,luận án của NCS sẽ làm rõ hơn quan niệm và nội dung về tài chính và năng lực tài chính của NHTM trên cơ sở đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM.Từ đó, luận án phân tích những những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính NHTM. Mặt khác, về phạm vi nghiên cứu, luận án của NCS đi vào đánh giá năng lực tài chính của nhóm NHTMCP trong giai đoạn suy giảm tăng trưởng kinh tế. Do vậy, luận án của NCS không trùng lắp với nội dung nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga.
(2) Nghiên cứu của Phạm Thị Vân Anh [1] về các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay.
Luận án của Phạm Thị Vân Anh là một luận án tiến sĩ đã được công nhận và được đánh giá cao về những kết quả nghiên cứu. Với nội dung nghiên cứu có